Lê Duy Phúc, thuê phòng nghỉ; Phúc đã cắt điện hệ thống camera rồi đột nhập vào phòng ngủ lấy trộm tài sản. Vậy hành vi Thuê phòng nghỉ để trộm tài sản của chủ nhà có bị đi tù không? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu
Tóm tắt vụ việc
Ông Phan Huy C. (chủ một nhà nghỉ tại khối 3, thị trấn Tân Lạc, huyện Quỳ Châu, Nghệ An); trình báo bị kẻ gian đột nhập phòng ngủ; cạy tủ lấy đi số tiền khoảng 10 triệu đồng cùng một máy tính bảng.
Phúc đã thuê phòng nghỉ trước một ngày rồi tìm hiểu hệ thống camera an ninh; phòng ở của chủ nhà nghỉ. Lợi dụng khi chủ nhà nghỉ sơ hở, Phúc đã cắt điện hệ thống camera, đột nhập vào phòng ngủ lấy trộm tài sản.
Được biết, Lê Duy Phúc đã có tiền án cũng về tội trộm cắp tài sản và mới chấp hành xong án phạt tù đầu năm 2021.
Hiện, Công an huyện Quỳ Châu đang hoàn tất hồ sơ để xử lý đối tượng về hành vi trộm cắp tài sản
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự; và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật
Theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của tội Trộm cắp tài sản ( Điều 173). Còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Về mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi: Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được hành động một cách lén lút, bí mật. Việc này nhằm che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó. Việc che giấu hành vi phạm tội có thể được thực hiện bằng những hình thức khác nhau, cụ thể là:
+ Che giấu toàn bộ hành vi: chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết được bất cứ thông tin nào về người phạm tội cũng như hành vi phạm tội.
+ Che giấu một phần hành vi: Chỉ che giấu một phần hành vi vi phạm
+ Che giấu tính chất của hành vi phạm tội: Có thể hiểu là hành vi phạm tội được diễn ra công khai nhưng không ai biết mình phạm tội
Về khách thể của tội phạm
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.
Về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Thuê phòng nghỉ để trộm tài sản của chủ nhà có bị đi tù không?
Hành vi của Phúc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản; được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự
Theo đó, Trộm cắp tài sản có các khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Xử phạt hành chính hành hành vi trộm cắp tài sản
Hành vi trộm cắp tài sản của người yêu, trộm cắp laptop 26 triệu của bạn trai như trên có thể bị xử phạt theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Trộm cắp tài sản;……”
Như vậy hành vi trộm cắp tài sản của người yêu với giá trị chưa đến mức truy cứu hình sự có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Giải quyết vấn đề
Hành vi giả vờ thuê phòng nghỉ đê trộm cắp tài sản; là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi của Phúc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Theo đó, với số tiền là 10.000.000 đồng; Phúc có thể phải chịu hình phạt là; bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
- Trộm vật liệu thi công đường dây điện bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Mua tài sản do trộm cắp mà có thì bị xử phạt bao nhiêu?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thuê phòng nghỉ để trộm tài sản của chủ nhà có bị đi tù không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:
Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Theo quy định thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ; người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ; người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú; đầu thú.
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Như vậy tội trộm cắp tài sản không là một trong những tội sẽ bị đình chỉ khi có đơn bãi nại của người bị hại, chỉ cần hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.