Nhà nước là tổ chức quyền lực công với sứ mệnh cai trị, tổ chức và quản lý cho xã hội phát triển. Để thực hiện chức năng này; goài những yếu tố về con người thì ngân sách để duy trì các hoạt động của Nhà nước cũng là một trong những vấn đề được quan tâm tới. Thuế chính là khoản thu mà Nhà nước đặt ra đối với mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, sản xuất, tạo lợi nhuận,…Một trong số đó mà ta có thể kể đến là thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Pháp luật nước ta có quy định gì về loại thuế này không?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
- Thuế thu nhập là khoản thu dưới dạng tiền tệ; hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ; từ lao động, từ quyền sở hữu; quyền sử dụng về tài sản; tiền vốn mà có; hoặc khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kì nhất định thường là một năm.
- Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu; đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức, cá nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập; mà thuế thu nhập điều chỉnh; hay thu trên phần thu nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu; đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp.
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau
Một là, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu
- Thuế trực thu là phần thuế đánh trực tiếp vào thu nhập; hoặc tài sản của người nộp thuế; người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
- Đặc điểm trực thu của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện ở đối tượng chịu thuế; tức là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là một.
- Đối tượng chịu thuế ở đây là thu nhập của doanh nghiệp trong khoảng thời gian xác định; đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp có thu nhập tỏng khoảng thời gian xác định đó.
- Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp khác với đối tượng chịu thuế và đối tượng đóng thuế của các loại thuế gian thu như: thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt,….
Hai là, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
- Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ phần tài sản tăng thêm của doanh nghiệp trong khoảng thời gian xác định; khi thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với thu nhập chịu thuế doanh nghiệp; pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phần thu nhập chịu thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản phí được trừ của hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Ba là, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất thống nhất.
- Bản chất đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp là việc Nhà nước điều tiết trực tiếp lên thu nhập của đối tượng chịu thuế; do đó, Nhà nước luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng khi ban hành các quy định về thuế nói chung; và khi áp dụng mức thuế suất cho các đối tượng chịu thuế.
- Các đối tượng được áp dụng mức thuế suất thống nhất không có nghĩa là mọi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một mức thuế suất duy nhất. mà có nghĩa là, đối với các doanh nghiệp cùng thuộc đối tượng phân loại; thì sẽ được áp dụng mức thuế suất là như nhau; đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh.
- Nhìn chung, mỗi loại thuế sẽ có những đặc điểm áp dụng mức thuế suất khác nhau; tùy thuộc vào đặc tính, loại thuế cụ thể để có những phương pháp áp dụng thuế suất phù hợp. Đây cũng là đặc trưng để phân biệt giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế thu nhập cá nhân; thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Bốn là, thuế thu nhập doanh nghiệp có tính thiếu ổn định; hoạt động kiểm soát và thu thuế còn phức tạp và khó khăn.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một; do đó hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp có sự bất cập, khó khăn và khó kiểm soát.
- Ngoài ra, để xác định các khoản thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế như thế nào cho hợp lý; đúng chi phí cho doanh nghiệp ngoài các chứng từ, hóa đơn là việc làm đòi hỏi cơ quan thuế luôn phải có những phương pháp nhất định; tiêu tốn thời gian và công sức để kiểm soát hoạt động này.
- Về tính tổn định: nền kinh tế thị trường luôn biến động trong các thời kì; điều này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước; đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước; xuất phát từ nhu cầu cần nguồn ngân sách để quản lý xã hội; thực hiện các hoạt động đối nội; đối ngoại, Nhà nước thực hiện thu các loại thuế góp phần tăng ngân sách nhà nước.
- Quản lý hoạt động kinh tế và tạo ra các điều kiện phát triển kinh tế là hoạt động chiếm nguồn không nhỏ trong nguồn ngân sách nhà nước. Bởi lý do đó, nhà nước thực hiện các hoạt động thu thuế từ doanh nghiệp; tổ chức kinh tế bằng nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đưa ra các phương án; nguyên tắc và quy định về mức thuế suất hợp lý với các doanh nghiệp. Việc làm này đảm bảo cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, tuân thủ các quy định của pháp luật; không có hành vi trốn thuế,…
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ của Nhà nước để thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo tính công bằng xã hội.
- Nhà nước với vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội; thúc đẩy khả năng phát triển sản xuất, kinh doanh của các đối tượng trong xã hội sẽ thực hiện các biện pháp đảm bảo an sinh; công bằng xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Nhà nước sẽ sử dụng nguồn thu thuế này để xây dựng; tạo môi trường thực hiện các chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp đang phát triển ngày càng phát triển hơn nữa.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để nhà nước quản lý; đưa ra các chủ trương, chính sách và điều tiết hoạt động nền kinh tế.
- Bằng hoạt động thu thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp; nhà nước sử dụng làm công cụ để thực hiện các chức năng quản lý; điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
- Bên cạnh công cụ là quản lý và đưa ra các chủ trương, chính sách tại các giai đoạn của nền kinh tế; thì thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời còn vì lý do là công cụ để nhà nước điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện vai trò của mình là đề ra ưu đãi, miễn giảm; miễn thuế để điều tiết nền kinh tế.
Có thể bạn quan tâm
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật
- Xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp theo quy định?
- Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện thế nào ?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Căn cứ vào Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.