Trích lục giấy khai sinh, thủ tục xóa thế chấp,… là những thủ tục hành chính rất nhiều người thực hiện trong tháng vừa qua. Song trong thời gian gần đây, những quy định về miễn nhiệm và từ chức của cán bộ đang được nhiều người quan tâm hơn hết. Vậy quy định không cho cán bộ từ chức nếu phải miễn nhiệm là như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Quy định 41-QĐ/TW
- Quy định số 260-QĐ/TW
- Luật cán bộ công chức luật viên chức năm 2008
Nội dung tư vấn
Miễn nhiệm là gì?
Căn cứ tại khoản 6, điều 7, luật cán bộ, công chức 2008, theo đó:
Miễn nhiệm là hình thức khi mà cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc do cán bộ, công chức đó chủ động yêu cầu, đề nghị xin cho thôi giữ chức vụ mặc dù chưa hết nhiệm kỳ, chưa hết về thời gian bổ nhiệm.
6 điểm mới của Quy định 41-QĐ/TW về miễn nhiệm, từ chức cán bộ
Thứ nhất, bổ sung thêm nhiều khái niệm mới
So với quy định cũ tại Quy định số 260-QĐ/TW, tại Quy định mới, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã sửa đổi, bổ sung các khái niệm. Trong đó, có sửa đổi khái niệm miễn nhiệm, từ chức như sau:
Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.
Từ chức được hiểu như sau:
Từ chức là việc cán bộ tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Có thể thấy, theo quy định mới, miễn nhiệm được bổ sung thêm “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm” để xác định cụ thể hơn về việc miễn nhiệm với các trường hợp:
- Không đáp ứng được yêu cầu công việc (quy định cũ là năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ).
- Uy tín giảm sút (quy định cũ là mất uy tín).
- Có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức (quy định cũ bao gồm cả trường hợp chưa đến mức bị kỷ luật bãi nhiệm).
Đồng thời, Quy định 41 cũng bổ sung thời điểm cán bộ từ chức là “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”.
Ngoài ra, Bộ Chính trị cũng bổ sung hai khái niệm mới là “vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng” và “vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng” song song với việc bỏ các khái niệm “thôi giữ chức vụ”, “cấp có thẩm quyền”, “tập thể lãnh đạo” và “cơ quan tham mưu”.
Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Đây là một trong những 6 điểm mới của Quy định 41-QĐ/TW về miễn nhiệm từ chức cán bộ.
Thứ hai, không cho cán bộ từ chức nếu phải miễn nhiệm
Đây là một trong những nguyên tắc mới được đề cập đến tại khoản 3 Điều 3 Quy định 41. Cụ thể:
Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với cán bộ thuộc trường hợp phải miễn nhiệm.
Trong khi đó, khoản 3 Điều 3 Quy định 260 cũ không đề cập đến vấn đề này mà chỉ nêu, việc từ chức của cán bộ do người đứng đầu quyết định sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên lãnh đạo khác.
Đồng thời tại Quy định 41 cũng tách riêng một Điều về thẩm quyền mà không phải nêu trong nguyên tắc chung như Quy định 260. Cụ thể:
- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì cũng có thẩm quyền xem xét cán bộ miễn nhiệm, từ chức.
- Khi việc cho từ chức, miễn nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền cấp trên thì cấp ủy, tổ chức đảng báo cáo cấp trên đề xuất miễn nhiệm, từ chức.
- Khi có đủ căn cứ, cấp trên có quyền yêu cầu cấp dưới xem xét, thực hiện miễn nhiệm, từ chức với cán bộ.
Thứ ba, 6 trường hợp miễn nhiệm, 4 trường hợp xem xét cán bộ từ chức
Cụ thể, việc xem xét miễn nhiệm, xem xét từ chức với cán bộ được nêu tại Điều 5 và Điều 6 Quy định 41 như sau:
Xem xét miễn nhiệm
- Bị cảnh cáo/khiển trách, uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao
- Bị khiển trách 02 lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ/thời hạn bổ nhiệm
- Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu
- Có 02 năm liên tiếp xếp loại mức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Bị kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa, vi phạm điều Đảng viên không được làm, trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín bản thân, cơ quan, đơn vị đang công tác
- Bị kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm
Xem xét từ chức
- Do hạn chế về năng lực/không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao
- Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
- Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu.
- Vì lý do chính đáng khác của cá nhân.
6 điểm mới của Quy định 41-QĐ/TW về miễn nhiệm từ chức cán bộ và đây được xem là quy định có tính rất cụ thể.
Thư tư, quyết định miễn nhiệm, cho từ chức chậm nhất trong 25 ngày
Trước đây, tại Quy định 260, Bộ Chính trị quy định về quy trình xem xét cho cán bộ miễn nhiệm, từ chức là trong thời hạn 30 ngày.
Tuy nhiên, tại Quy định 41, quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức đã được thể hiện cụ thể, rõ ràng hơn như sau:
- Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức: Cấp ủy, tổ chức Đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ… có trách nhiệm trao đổi với cán bộ, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- 10 ngày làm việc: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, từ chức.
- Không quá 15 ngày làm việc: Nếu có lý do khách quan, trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian giải quyết.
Như vậy, theo quy định này, thời gian nhanh nhất để xem xét, quyết định miễn nhiệm, từ chức cán bộ là 20 ngày, dài nhất là 25 ngày.
Thứ năm, quy định mới về hồ sơ miễn nhiệm, từ chức
Ngày trước sẽ tách riêng hồ sơ miễn nhiệm và từ chức. Còn hiện nay theo Quy định 41, cả trường hợp từ chức và miễn nhiệm đều sử dụng thống nhất những loại hồ sơ như sau:
- Tờ trình về công tác cán bộ của cơ quan tham mưu.
- Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; biên bản hội nghị, đơn xin của cán bộ xin từ chức; báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ cùng các tài liệu liên quan khác.
Như vậy, có thể thấy, về quy trình miễn nhiệm, từ chức của cán bộ đã được quy định ngắn gọn hơn, giảm bớt hồ sơ cũng như được quy định thống nhất, cụ thể.
Thứ sáu, cán bộ từ chức có thể được xem xét bổ nhiệm, quy hoạch
Điều 10 Quy định 41 nêu về việc bố trí công tác với cán bộ sau khi từ chức. Cụ thể, nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác sau khi từ chức thì sẽ được xem xét, bố trí công tác phù hợp sau khi căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm làm việc.
Đồng thời, nếu đã từ chức, được bố trí công tác khác và được đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, khắc phục yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.
Đây là quy định mới, trước đây Quy định 260 chưa đề cập đến.
Video Luật sư X đề cập vấn đề cán bộ sai phạm sẽ không được từ chức
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về bài viết 6 điểm mới của Quy định 41-QĐ/TW về miễn nhiệm, từ chức cán bộ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp:
Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ. Bãi nhiệm trong trường hợp
– Cán bộ vi phạm các quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan
– Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao
Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
-Căn cứ vào khoản 3, điều 29 luật cán bộ công chức 2008 thì:
Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.
– Cán bộ còn có thể xin miễn nhiệm theo quy định tại điều 30, luật cán bộ, công chức trong các trường hợp sau đây:
Cá nhân không đủ sức khỏe
Cá nhân đó không đủ năng lực và uy tín để đảm nhiệm chức vụ vị trí hiện tại
Theo yêu cầu của nhiệm vụ
Hoặc vì lý do khác (hoàn cảnh gia đình, môi trường làm việc không phù hợp,…)