Giết người là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy hành vi đe dọa giết người có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì theo quy định hành vi đe dọa giết người bị phạt tù bao nhiêu năm?. Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Bạn của tôi vừa chia tay bạn trai nhưng bạn trai không đồng ý và sau đó gửi những tin nhắn đe dọa sẽ giết bạn tôi và người nhà bạn ấy nếu chia tay anh ta. Bạn tôi đã rất sợ hãi đến nỗi phải nghỉ việc; nhưng người bạn trai kia vẫn nhắn tin đe dọa hàng ngày khiến tâm lý bạn tôi luôn lo sợ. Luật sư cho tôi hỏi với những hành vi như vậy người bạn trai kia có bị phạt tù không? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Thế nào là hành vi đe dọa giết người?
Trong thực tế hành vi đe dọa giết người; có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như qua lời nói trực tiếp, viết thư, gọi điện;nhắn tin … hoặc bằng các cử chỉ, hành động như đi tìm công cụ, phương tiện như dao; gậy;…. đe dọa người khác là sẽ giết người đó; dẫn đến người bị đe dọa lo sợ tâm lý bất an, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và gia đình.
Hành vi đe dọa giết người; chỉ khiến người bị đe dọa lo sợ rằng việc bị giết có thể xảy ra; tính mạng của bản thân sẽ bị tước đoạt; nhưng hành vi giết người này chưa xảy ra trên thực tế.
Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lý như lo lắng; sợ hãi hay không thì cần dựa vào các tình tiết như: nội dung và hình thức đe dọa; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh hành vi đe dọa xảy ra; tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa; thái độ của người bị đe dọa…
Người phạm tội đe dọa giết người nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi đó. Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, người nào đe doạ giết người; nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện; thì phạm tội đe dọa giết người.
Cấu thành tội phạm tội đe dọa giết người
– Mặt khách quan tội đe dọa giết người:
Sự đe dọa trên có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn; như bằng lời nói trực tiếp, viết thư đe dọa, điện thoại hoặc phương tiện khác, hành động đe dọa này có thể trực tiếp; hoặc gián tiếp và nhằm vào một người cụ thể. Việc đe dọa được hiểu phải gây ra tâm lý bất an; lo sợ cho người bị đe dọa, chứ không phải là dọa vu vơ; hoặc hăm dọa không hướng tới đối tượng cụ thể.
Hành vi đe doạ giết người chỉ cấu thành tội đe doạ giết người khi hành vi đó đã làm cho người bị đe doạ thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện
Để đánh giá người bị đe dọa có ở trong tình trạng tâm lí như vậy hay không, cần phải dựa vào những tình tiết sau:
+ Nội dung và hình thức đe dọa;
+ Thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra;
+ Sự tương quan về lực lượng giữa người đe dọa và người bị đe dọa;
+ Thái độ và xử sự của người bị đe dọa sau khi họ bị đe dọa…
– Mặt chủ quan của tội đe dọa giết người:
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là đe dọa cho nạn nhân lo sợ chứ không có ý định giết người
Nếu ban đầu đe dọa nạn nhân sau đó giết nạn nhân thì người đó phạm tội giết người chứ không phải đe dọa giết người.
– Chủ thể của tội đe doạ giết người: Bất kỳ người nào có năng lực TNHS và đạt độ tuổi theo luật định.
– Mặt khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
Hành vi đe dọa giết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hành vi đe dọa giết người có thể bị xử lý hình sự theo tội đe dọa giết người được quy định tại điều 133 Bộ luật Hình sự 2015:
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Như vậy hình phạt đối với người phạm tội đe dọa giết người:
Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người.
Tùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội đe dọa giết người có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội đe dọa giết người?
Bộ luật Hình sự quy định như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
Với các mức phạt trên, Tội đe dọa giết người được xếp vào loại tội phạm nghiêm trọng. Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự với tội này.
Như vậy, người từ 16 tuổi trở lên phạm tội đe dọa giết người có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 07 năm.
Giải quyết tình huống
Nếu bạn trai của bạn bạn có hành vi đe dọa giết cô ấy và gia đình; làm bạn bạn luôn cảm thấy hoang mang, lo sợ, không thể tập trung vào công việc. Với những hành vi ngày ngày nhắn tin đe dọa giết đó là cho thấy được người bạn trai kia đã có ý định suy nghĩ trong thời gian dài; và việc giết người hoàn toàn có thể xảy ra. Với hành vi nhắn tin của người bạn trai kia có thể cấu thành tội đe dọa giết người; và tùy vào các dấu hiệu cụ thể của hành vi mới xác định rõ mức phạt tù.
Thay vì luôn sống trong lo sợ; bạn nên khuyên bạn của bạn báo ngay cho cơ quan công an về những hành vi của người bạn trai đó; cũng như bằng chứng là những tin nhắn đe dọa; để cơ quan công an kịp thời can thiệp bảo vệ tính mạng quyền; và lợi ích hợp pháp của bạn bạn và gia đình bạn đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đe dọa tung ảnh nóng lên MXH sẽ bị xử lý như thế nào?
- Đăng ảnh khiêu dâm trên mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?
- Hành vi cố ý giết người bị xử lý như thế nào theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hành vi đe dọa giết người bị phạt tù bao nhiêu năm?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình trong đó có thuê giết người hoặc giết người thuê
Căn cứ Khoản 2a Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau.
Căn cứ Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.