Doanh nghiệp xã hội là gì? Doanh nghiệp xã hội hoạt động trên những lĩnh vực gì? Điều kiện thành lập doanh nghiệp xã hội là gì?…. Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu; đặc biệt là câu hỏi vè quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội. Do đó, trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Quy định chung về doanh nghiệp xã hội
Doanh nghiệp xã hội là gì?
Doanh nghiệp xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1, Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Theo quy định trên, doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường; vì lợi ích cộng đồng. Không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Bởi vậy, quyền và nghĩa vụ hơn doanh nghiệp của doanh nghiệp xã hội sẽ nhiều hơn doanh nghiệp thông thường.
Doanh nghiệp xã hội hoạt động dưới những hình thức nào?
Căn cứ vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp xã hội; thường được phân chia thành 03 loại hình sau: Doanh nghiệp phi lợi nhuận; Doanh nghiệp không vì lợi nhuận; Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận. Cụ thể là:
+ Doanh nghiệp phi lợi nhuận: đây là doanh nghiệp xã hội hoạt động dưới hình thức các tổ chức phi chính phủ. Nguồn vốn hoạt động của họ đến từ việc thu hút các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đầu tư cho xã hội bằng việc đưa ra các chương trình, kế hoạch và các giải pháp hữu ích để giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Doanh nghiệp không vì lợi nhuận: doanh nghiệp xã hội này hoạt động theo cơ chế như các tổ chức từ thiện, hoàn toàn không có mục tiêu vì lợi nhuận. Thông thường, đây là các doanh nghiệp do các doanh nhân, nhà đầu tư đã có nguồn vốn và tiềm lực tài chính tại các doanh nghiệp thông thường do họ sở hữu hoặc là thành viên/cổ đông.
+ Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận: Doanh nghiệp phải tìm kiếm và thực hiện các cơ hội kinh doanh để có thể tự tạo ra lợi nhuận, mục đích cuối là nhằm để tái đầu tư đối với các mục tiêu về môi trường, xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
Quyền của doanh nghiệp xã hội
Căn cứ Điều 7 và Điều 10 Luật doanh nghiệp 2020; Doanh nghiệp xã hội có các quyền sau đây:
+ Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét; tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép; chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.
+ Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ; và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp xã hội còn có các quyền khác như doanh nghiệp thông thường.
Như quyền về Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; tự do lựa chọn quy mô và ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định; Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định; Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
Căn cứ Điều 8 và Điều 10 Luật doanh nghiệp 2020; Doanh nghiệp xã hội có các quyền sau đây:
+ Duy trì mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; và sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
+ Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác; ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội; phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp; công khai thông tin về thành lập và hoạt động; báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định.
+ Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; và các báo cáo; kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin sai, thiếu sót.
+ Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về “Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định pháp luật.
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.