Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo hay không? Bởi lẽ người thân thường bị chi phối nhiều bởi tình cảm; do đó sẽ không thể hình thành nên sự khách quan và đúng đắn trong lời khai của người làm chứng. Có rất nhiều người cho rằng người làm chứng sẽ không thể là người thân thích của bị can, bị cáo được! Vậy thực hư về nhận định này như thế nào? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Khái niệm về người làm chứng trong tố tụng hình sự
Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng; nhằm khai báo về những sự việc cần xác minh trong vụ án. Lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng; để xác định sự thật của vụ án hình sự.
Người làm chứng có thể trực tiếp chứng kiến vụ án; trực tiếp biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án mà không thông qua một khâu trung gian nào; hoặc họ có thể được nghe người khác kể lại. Thông thường; lời khai của người làm chứng có tính trung thực; khách quan cao; có ý nghĩa lớn trong việc xác định sự thật của vụ án .
Người làm chứng có thể là người thân thích của người bị buộc tội hay không?
Theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Từ quy định trên chúng ta có thể thấy rằng; những người không được làm chứng không có liệt kê tới người thân thích của người bị buộc tội.
Hơn nữa ở khoản 1 Điều này quy định: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Do đó; nếu người thân thích của người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
Quy định về bảo vệ người làm chứng
Khi tham gia tố tụng; nếu người làm chứng bị cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có hành vi đe dọa hoặc cưỡng bức đến bản thân hoặc người thân thích trong gia đình thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định tại điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Cụ thể:
1. Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Trong trường hợp khẩn cấp; người làm chứng có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Sau đó; cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cứ; tính xác thực của đề nghị; yêu cầu bảo vệ.
Nếu đủ căn cứ thì ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và lập hồ sơ bảo vệ. Nếu xét thấy không cần thiết áp dụng; thì phải giải thích rõ cho người đã yêu cầu, đề nghị biết. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng là Cơ quan điều tra của Công an nhân dân và Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân. Thời gian bảo vệ người làm chứng được tính từ khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ theo điều 489 của bộ luật này.
Câu hỏi thường gặp
Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng; nhằm khai báo về những sự việc cần xác minh trong vụ án. Lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng; để xác định sự thật của vụ án hình sự.
Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Do đó; nếu người thân thích của người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
Người làm chứng có thể trực tiếp chứng kiến vụ án; trực tiếp biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án mà không thông qua một khâu trung gian nào; hoặc họ có thể được nghe người khác kể lại. Thông thường; lời khai của người làm chứng có tính trung thực; khách quan cao; có ý nghĩa lớn trong việc xác định sự thật của vụ án .
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về:
Người làm chứng có thể là người thân thích của người bị buộc tội không?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.
Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline 0833 102 102
Xem thêm: Thu thập chứng cứ được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự?