Trộm cắp là một loại tội phạm thường xảy ra phổ biến trong xã hội hiện nay. Nó thường được phạm tội bởi hầu hết là những người lười lao động, thích hưởng thụ,…Bộ luật hình sự hiện hành đã quy định rất rõ ràng về tội phạm trộp cắp. Tuy nhiên; việc trộm cắp vặt như gà, cá, chó,… có giá trị chưa tới giá trị tiền mà luật pháp quy định thì có bị phạt tù hay không? Vấn đề này sẽ được Luật sư X làm rõ theo nội dung dưới đây!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Quy định của pháp luật hình sự về trộm cắp tài sản
Căn cứ điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017); tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;….
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; Hành hung để tẩu thoát;…
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;….
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp;….
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm; hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Do đó, người nào phạm tội mà giá trị tài sản bị trộm cắp dưới 2 triệu; sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và; không phải nhận mức án phạt tù.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Theo khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Do đó; đối với những người trộm cắp tài sản (trộm cắp vặt) có giá trị dưới 2 triệu đồng; và không thuộc những trường hợp quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015; sẽ bị phạt tiền từ một triệu đồng đến 2 triệu đồng theo điểm a khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về lỗi trộm cắp tài sản.
Câu hỏi thường gặp
Trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2tr đồng trở lên hoặc dưới 2tr đồng nhưng thuộc một trong các TH sau đây sẽ bị TCTNHS:
Đã bị xử phạt VPHC về HV chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các sau đây và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
– Tội cướp tài sản.
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Tội cưỡng đoạt tài sản.
– Tội cướp giật tài sản.
– Tội công nhiên,lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
– Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội….
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Do đó, người nào phạm tội mà giá trị tài sản bị trộm cắp dưới 2 triệu sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải nhận mức án phạt tù.
Đối với những người trộm cắp tài sản (trộm cắp vặt) có giá trị dưới 2 triệu đồng và không thuộc những trường hợp quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ bị phạt tiền từ một triệu đồng đến 2 triệu đồng theo điểm a khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về lỗi trộm cắp tài sản.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Trộm cắp vặt có bị phạt tù theo pháp luật hình sự hay không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.
Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua
Hotline: 0833.102.102
Xem thêm: Người lao động có thể làm gì khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc