Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành có những điểm cần lưu ý gì? Bạn đang quan tâm đến những quy định của luật nghĩa vụ quân sự? Bạn muốn xem và tải xuống nội dung văn bản? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật Sư X nhé!
Tình trạng pháp lý Luật nghĩa vụ quân sự
Cơ quan ban hành: | Quốc Hội | Số công báo: | Đã biết |
Số hiệu: | 87/2015/QH13 | Ngày đăng công báo: | Đã biết |
Loại văn bản: | Luật | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/06/2015 | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, an ninh |
09 nội dung mới của Luật nghĩa vụ quân sự mà bạn cần biết
Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự
Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi.
Lưu ý: độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Lịch khám nghĩa vụ quân sự năm 2021
Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Năm 2021, thời gian khám sức khỏe cũng sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2020 và kết thúc vào ngày 31/12/2020. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Sau khi có kết quả khám sức khỏe, công dân sẽ được gọi nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai. Theo đó, sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, lễ ra quân nhập ngũ sẽ được diễn ra trên cả nước.
Lịch nhập ngũ năm 2021
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng 03.
Do đó, năm 2021, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 2/2021 hoặc tháng 3/2021.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Điều kiện nữ giới được đi nghĩa vụ quân sự
Để được phục vụ tại ngũ, nữ giới phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc Phòng; không bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị, nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS
- Có trình độ từ lớp 8 trở lên.
Xử phạt nếu trốn nghĩa vụ
- Về xử phạt hành chính:
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ 800.000 dồng – 1,2 triệu đồng…
2. Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa là 05 năm tù.
Xem trước và tải xuống
Bạn đọc quan tâm đến các vấn đề nghĩa vụ quân sự khác như: Trốn đi nghĩa vụ xử lý như nào? Trốn đi nghĩa vụ phạt tiền bao nhiêu?
Hướng dẫn cách viết đơn tình nguyện thực hiện NVQS cực chuẩn