Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 98/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 27/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 | |
Ngày công báo: | 10/01/2020 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Thẩm định quy hoạch cấp nước đô thị tối đa 20 ngày làm việc
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
Theo đó, quy hoạch cấp nước đô thị được tổ chức lập như một đồ án quy hoạch riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương (hiện hành áp dụng đối với cả các đô thị khác nếu xét thấy cần thiết).
Điều này đồng nghĩa với việc sẽ sửa đổi quy định về trách nhiệm lập, thời gian và thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị tại Nghị định 117/2007/NĐ-CP như sau:
– Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị chỉ còn do thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
– Thay đổi thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị, theo đó UBND thành phố trực thuộc Trung ương trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
– Thời gian thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 20 ngày làm việc, thời gian phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nghị định 98/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2020.
Xem thêm: Thủ tục xin cấp phép xả nước thải cho nhà hàng, quán cơm
Xem trước và tải xuống Nghị định 98/2019/NĐ-CP
Mời bạn xem thêm bài viết:
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật”. Nếu có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
1. Nội dung quy hoạch cấp nước được xác định trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
2. Quy hoạch cấp nước đô thị được tổ chức lập như một đồ án quy hoạch riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương.”
Phân kỳ đầu tư và xác định quy mô đầu tư các công trình cấp nước phải phù hợp với nhu cầu thực tế; và đón đầu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành không quá 5 năm; kể từ thời điểm dự kiến đưa công trình vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.”
7. Bãi bỏ mục 2 Chương II và Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20.
8. Thay thế cụm từ “quy hoạch khai thác tài nguyên nước” bằng cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước” tại khoản 3, khoản 4 Điều 5.