Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng có hủy được không? Nếu hủy được thì thủ tục thực hiện như thế nào? Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Phòng tư vấn Luật đất đai của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về hủy hợp đồng chuyển nhượng đất.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về Đất đai.
Pháp luật quy định khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực; tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công chứng.
Trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa; yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh; trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng không?
Các bên có thể hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định: về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng đã công chứng như sau:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1, Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Như vậy, để hủy hợp đồng công chứng chuyển nhượng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự tự nguyện thỏa thuận; và cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng.
+ Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng chuyển nhượng đất; phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó; và phải do công chứng viên tiến hành.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể; thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng. Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu.
Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
… 2, Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3, Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Như vậy, theo quy định trên, khi đáp ứng điều kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; các bên sẽ thực hiện thủ tục hủy bỏ hợp đồng như thủ tục công chứng hợp đồng. Cụ thể trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đất
Hồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đất gồm các giấy tờ sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng nộp hồ sơ đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất trước đó.
Công chứng viên nhận hồ sơ và tiền hành kiểm tra; nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Tiến hành hủy hợp đồng chuyển nhượng đất
Sau khi nghe công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ; hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; và các bên đã đọc lại hợp đồng. Các bên trong hợp đồng sẽ xác nhận đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng; và ký vào từng trang của hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ được thì công chứng có quyền từ chối công chứng.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ Hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định: người sử dụng đất được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ những điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013.
+ Mảnh đất đang có nhu cầu chuyển nhượng hiện không có tranh chấp.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng.
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định: những trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.