Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 55/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 | |
Ngày công báo: | 27/12/2019 | Số công báo: | Từ số 997 đến số 998 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung đáng chú ý của Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2019; trong đó, sửa đổi, bổ sung hàng loạt các quy định, cụ thể như sau:
+ Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 45 về những trường hợp người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
+ Sửa đổi khoản 1 Điều 68 về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Sửa đổi, bổ sung Điều 69 về tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 115 về quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với tổ chức, cá nhân.
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 193 về quyền quyết định của Hội đồng xét xử vụ án hành chính.
+ Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 296 về thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.
Xem và tải ngay Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ
Hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Tài chính công bao gồm: ngân sách nhà nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; các khoản nợ công.
Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.