Xuất khẩu rượu là quá trình chuyển giao rượu từ quốc gia sản xuất sang quốc gia khác để bán và tiêu thụ. Đây là một phần của hoạt động thương mại quốc tế và có thể bao gồm nhiều loại rượu, từ rượu vang, rượu mạnh đến các loại rượu đặc sản. Để xuất khẩu rượu, doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định và yêu cầu pháp lý của cả quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu. Việc xuất khẩu rượu có thể liên quan đến việc thanh toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và các lệ phí liên quan. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Xuất khẩu rượu chịu thuế gì? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?
Xuất khẩu rượu tạo ra nguồn thu nhập quan trọng cho các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Rượu xuất khẩu thường phải được kiểm tra và chứng nhận để đảm bảo chất lượng và an toàn. Điều này có thể bao gồm kiểm tra hàm lượng cồn, các thành phần hóa học, và các yêu cầu về nhãn mác. Doanh nghiệp xuất khẩu rượu cần nghiên cứu và phát triển chiến lược tiếp thị để thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Đối với mặt hàng rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Dựa theo quy định tại Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT cùng với Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB, được thông qua bởi Quốc hội vào ngày 17 tháng 06 năm 2003, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004:
- Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định là 10%. Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB tại giai đoạn sản xuất và kinh doanh trong nước sẽ được tính trên giá bán đã bao gồm thuế TTĐB, nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá và dịch vụ mua vào để sử dụng trong quá trình sản xuất rượu, nếu có thuế GTGT đầu vào, Công ty sẽ được hưởng quyền khấu trừ hoặc hoàn trả thuế GTGT theo quy định. Với các nguyên liệu đầu vào đã chịu thuế TTĐB sử dụng trong việc sản xuất sản phẩm rượu, sẽ được khấu trừ vào số thuế TTĐB cần phải nộp khi sản phẩm rượu được bán ra thị trường.
- Trong trường hợp xuất khẩu, thuế GTGT đối với mặt hàng rượu sẽ được áp dụng với mức thuế suất là 0%. Rượu sản xuất và gia công trực tiếp bởi cơ sở sản xuất, cũng bao gồm sản phẩm được gia công cho khu chế xuất và sản phẩm mang ra nước ngoài để tham gia hội chợ triển lãm, sẽ không phải chịu thuế TTĐB.
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu không?
Xuất khẩu rượu có thể mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho các quốc gia sản xuất, đồng thời góp phần quảng bá văn hóa và truyền thống liên quan đến sản xuất rượu. Rượu cần được đóng gói một cách chắc chắn và an toàn để tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Đóng gói và vận chuyển cũng cần tuân thủ các quy định quốc tế và yêu cầu của quốc gia nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) như sau:
Thuế suất 0%
…
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Theo đó, thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Như vậy, đối với mặt hàng thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra.
>> Xem ngay: Vận chuyển thuốc lắc bị phạt như thế nào
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với rượu bia nhập khẩu được xác định thế nào?
Ngành công nghiệp xuất khẩu rượu tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các lĩnh vực như sản xuất, đóng gói, vận chuyển, và tiếp thị. Xuất khẩu rượu giúp quảng bá các sản phẩm truyền thống và văn hóa đặc trưng của quốc gia sản xuất. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thiết lập quan hệ đối tác và hợp tác với các nhà phân phối và nhà bán lẻ quốc tế.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với thuốc lá, rượu bia nhập khẩu được quy định tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Giá tính thuế
…
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
…
Theo đó, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với thuốc lá, rượu bia nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp thuốc lá, rượu bia nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Các thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu rượu thường bao gồm:
Đăng ký xuất khẩu với cơ quan hải quan.
Nộp các chứng từ xuất khẩu như hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, và giấy chứng nhận chất lượng.
Tuân thủ các quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm, và dán nhãn hàng hóa theo yêu cầu của quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu.
Để được miễn thuế khi xuất khẩu rượu, nhà xuất khẩu thường phải:
Có giấy phép xuất khẩu rượu hợp lệ.
Chứng minh rằng rượu thực sự được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ quốc gia (thông qua chứng từ xuất khẩu, hợp đồng ngoại thương, vận đơn…).
Nộp các hồ sơ liên quan để xin miễn thuế hoặc hoàn thuế theo quy định pháp luật.