Hộ khẩu tạm trú là một loại giấy tờ hoặc đăng ký được cấp cho cá nhân khi họ cư trú tại một địa phương khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Đây là một phần của hệ thống quản lý cư trú và giúp cơ quan chức năng theo dõi và quản lý dân cư trong khu vực. Hộ khẩu tạm trú giúp cơ quan chức năng quản lý và theo dõi dân cư tại các khu vực khác nhau, đảm bảo các quy định về an ninh, trật tự, và các dịch vụ công cộng được thực hiện hiệu quả. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hộ khẩu tạm trú là gì? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Hộ khẩu tạm trú là gì?
Hộ khẩu tạm trú là sự ghi nhận về việc cư trú tạm thời tại một địa phương khác so với địa phương đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân. Điều này thường được áp dụng cho những người chuyển đến cư trú hoặc làm việc tại một khu vực khác trong một khoảng thời gian nhất định. Việc đăng ký hộ khẩu tạm trú cũng giúp đảm bảo rằng cá nhân có thể tiếp cận các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, và các dịch vụ xã hội tại nơi cư trú tạm thời.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Cư trú 2020, Địa chỉ tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Theo Điều 27 Luật Cư trú, công dân cần phải đăng ký tạm trú khi sinh sống tại chỗ ở hợp pháp nằm ngoài đơn vị hành chính cấp xã (xã/phường/thị trấn) nơi họ đã đăng ký thường trú, nếu thời gian ở đó từ 30 ngày trở lên để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác.
Thủ tục đăng ký tạm trú giúp người dân khai báo nơi sinh sống hiện tại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này không chỉ hỗ trợ cơ quan quản lý cư trú theo dõi nơi ở của công dân mà còn giúp họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan một cách thuận lợi hơn.
Phân biệt thường trú và tạm trú
Hộ khẩu thường trú và hộ khẩu tạm trú là hai khái niệm quan trọng trong hệ thống quản lý cư trú ở Việt Nam. Hộ khẩu tạm trú là một công cụ quan trọng trong việc quản lý cư trú tạm thời và cung cấp sự tiện lợi cho người dân khi họ sinh sống hoặc làm việc ở một địa phương khác ngoài nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng khi thay đổi nơi cư trú tạm thời hoặc khi không còn cư trú tại địa phương đó.
>> Xem thêm: Mức lương viên chức kỹ thuật y
Dựa vào các quy định tại Luật Cư trú 2020, có thể phân biệt thường trú trú và tạm trú qua các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú |
Định nghĩa | Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. | Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. |
Điều kiện đăng ký | – Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.- Nhập hộ khẩu về nhà người thân(Chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý).- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ;+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở;+ Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở:+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý;+ Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa.- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội.- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động. | – Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú.- Sinh sống từ 30 ngày trở lên. |
Mục đích | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ. | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. |
Thời hạn cư trú | Không quy định về thời hạn. | – Tối đa 02 năm.- Có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. |
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú. | Sinh sống trên 30 ngày. |
Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Việc đăng ký nơi cư trú tại địa phương nơi đang sinh sống, làm việc, hoặc tạm trú giúp cơ quan công an và các cơ quan quản lý an ninh theo dõi và giám sát tình hình dân cư, giúp tăng cường công tác bảo vệ an ninh trật tự tại các khu vực có sự thay đổi dân số thường xuyên. Việc nghiêm cấm các hành vi vi phạm liên quan đến cư trú giúp duy trì trật tự xã hội, đảm bảo sự công bằng trong quản lý dân cư, và bảo vệ quyền lợi của tất cả các cá nhân trong cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 về các hành vi nghiêm cấm cư trú bao gồm:
– Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
– Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
– Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
– Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
– Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hộ khẩu tạm trú là gì?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú.
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đối với một trong những hành vi sau, cụ thể:
– Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
– Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, nếu không đăng ký tạm trú, thường trú theo đúng quy định của pháp luật người dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.
Để công dân có thể đăng ký hộ khẩu thường trú theo Luật Cư trú 2020, các điều kiện cụ thể được quy định như sau:
Công dân Việt Nam phải có chỗ ở hợp pháp tại địa điểm muốn đăng ký hộ khẩu thường trú, và chỗ ở này thuộc quyền sở hữu của bản thân.
Trong trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp nhưng không thuộc quyền sở hữu của bản thân, công dân cần có sự đồng ý của chủ hộ hoặc người sở hữu chỗ ở đó để được đăng ký thường trú.
Công dân có thể đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động nếu là chủ nhân phương tiện hoặc có sự đồng ý từ chủ nhân phương tiện. Trong trường hợp này, phương tiện cần được đăng ký đăng kiểm tại cơ quan có thẩm quyền.