Sổ đỏ, hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống pháp lý và quản lý tài sản tại Việt Nam. Sổ đỏ là tài liệu cần thiết để thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, hoặc cho tặng đất đai. Đây là chứng thư pháp lý chính để chứng minh quyền sở hữu trong các hợp đồng giao dịch. Việc cấp đổi sổ đỏ có thể được thực hiện vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm các lý do liên quan đến sự thay đổi thông tin, cập nhật dữ liệu, hoặc yêu cầu pháp lý. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Điều kiện để cấp lại sổ đỏ
Sổ đỏ là tài liệu quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam, giúp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ sở hữu cũng như hỗ trợ các giao dịch và quản lý tài sản đất đai. Sổ đỏ xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức đối với mảnh đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu sổ đỏ có quyền sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, hoặc khai thác đất theo quy định của pháp luật.
* Thứ nhất, điều kiện cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất. Theo điểm k, khoản 1 Điều 99 Luật đất đai quy định.
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trường hợp sau đây: Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì sẽ được Nhà nước cấp lại theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật.
* Thứ hai, điều kiện cấp đổi sổ đỏ. Theo quy định tại khoản 1, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định những trường hợp cấp đổi sổ đỏ như sau:
Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Chi phí cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền?
Sổ đỏ có vai trò quan trọng trong việc xác định các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Nếu có sự thay đổi trong thông tin cá nhân của chủ sở hữu, chẳng hạn như tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hoặc địa chỉ thường trú, cần phải cấp đổi sổ đỏ để phản ánh các thông tin mới. Khi có thay đổi trong thông tin liên quan đến đất đai như số thửa đất, diện tích, hoặc mục đích sử dụng đất, sổ đỏ cần được cập nhật để đảm bảo tính chính xác.
Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC có quy định về phí cấp lại sổ đỏ như sau:
Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
…
2. Đối với các khoản lệ phí
…
đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
….
Như vậy, phí xin cấp lại sổ đỏ sẽ tùy thuộc vào mỗi địa phương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Mỗi địa phương sẽ có mức thu phí cấp lại sổ đỏ khác nhau.Ví dụ: Theo quy định tại Phụ lục 1c ban hành kèm theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của HĐND tp Hồ Chí Minh lệ phí cấp mới sổ đỏ đối với cá nhân là từ 25.000 đồng đến 100.000 đồng, đối với tổ chức là từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng.
>> Xem thêm: Quy trình bảo trì công trình xây dựng
Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?
Khi quyền sử dụng đất được chuyển nhượng từ cá nhân này sang cá nhân khác hoặc từ tổ chức này sang tổ chức khác, sổ đỏ mới sẽ cần được cấp cho người sở hữu mới. Nếu sổ đỏ hiện tại bị rách, mờ, hoặc không còn rõ ràng, việc cấp đổi sẽ giúp đảm bảo tài liệu vẫn được sử dụng hiệu quả. Việc cấp đổi sổ đỏ giúp đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được cập nhật chính xác và hợp pháp, đồng thời hỗ trợ các giao dịch liên quan đến đất đai.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
-Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
Thời gian cấp lại giấy chứng nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian này không bao gồm thời gian mà người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian tối đa 03 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục cấp giấy chứng nhận này được tăng thêm 15 ngày.
Như vậy Căn cứ vào chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà sẽ có mức thu lệ phí phù hợp.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ,
UBND xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Hồ sơ người sử dụng đất khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị để yêu cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của công an xã nơi mất giấy cấp về việc mất Giấy chứng nhận;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
– Ngoài ra, người sử dụng đất khi chuẩn bị hồ sơ cần nộp thêm giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp/giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân;
– Văn bản ủy quyền (nếu có);