Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở là một quá trình pháp lý cho phép thay đổi mục đích sử dụng của một mảnh đất từ đất nông nghiệp sang đất ở nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Đất nông nghiệp có thể có giá trị thấp hơn so với đất ở. Chuyển đổi mục đích sử dụng giúp nâng cao giá trị đất, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất ở?
Sự gia tăng dân số và đô thị hóa dẫn đến nhu cầu lớn về đất ở. Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở giúp mở rộng diện tích đất để xây dựng nhà ở cho cư dân, giảm tình trạng thiếu hụt nhà ở trong các khu đô thị. Việc chuyển đổi giúp mở rộng ranh giới đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển các khu dân cư, khu thương mại và dịch vụ. Đây là một phần quan trọng trong quy hoạch và phát triển đô thị.
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, quy định về căn cứ để giao đất, cho thuế đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, trong trường hợp của bạn, để được cơ quan nhà nước xem xét cho phép chuyển đất nông nghiệp sang đất ở ở, thì bạn cần phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
– Thứ nhất, thửa đất bạn cần chuyển mục đích sử dụng thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thứ hai, nhu cầu sử dụng đất ở của bạn phải được thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân
Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở như thế nào?
Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở có thể giúp phát triển các khu dân cư với đầy đủ tiện nghi, dịch vụ và hạ tầng, cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân. Việc chuyển đổi đất ruộng sang đất ở cần được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và quy hoạch, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Đồng thời, cần cân nhắc các tác động đến sản xuất nông nghiệp và môi trường xung quanh để có giải pháp hợp lý.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện).
Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì người dân sẽ nhận được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó nêu rõ số tiền và hạn nộp);
– Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng;
– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (xuất trình biên lai đã nộp tiền khi nhận quyết định).
Thời gian thực hiện thủ tục: Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
>> Xem ngay: giải quyết tranh chấp hợp đồng khai thác gỗ
Phí chuyển từ đất ruộng sang thổ cư là bao nhiêu?
Trong các khu vực có sự phát triển nhanh chóng và nhu cầu về đất ở tăng cao, việc chuyển đổi đất ruộng giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất theo mục đích phát triển đô thị và phục vụ nhu cầu xã hội. Khu vực đất được chuyển đổi có thể trở thành nơi xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng như đường phố, hệ thống thoát nước, và các dịch vụ công cộng, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Tiền sử dụng đất
Đây là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất).
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:
- Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
- Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | 50% | x | (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp) |
Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở | – | Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp |
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức, cá nhân cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau.
Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này và nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chuyển đổi đất ruộng sang đất ở như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Để chuyển mục đích sử dụng từ đất ruộng (thuộc nhóm đất nông nghiệp) sang đất ở (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp) thì bạn phải xin phép và được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.
Các đối tượng là người được giám hộ quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.