Chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo các quy định của pháp luật và điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Chấm dứt hợp đồng lao động có thể diễn ra vì nhiều lý do khác nhau và có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn hợp đồng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu giấy giám hộ trẻ em là mẫu nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nếu có lý do hợp pháp, chẳng hạn như vi phạm quy định nội bộ, không hoàn thành công việc, hoặc có hành vi phạm pháp. Thông thường, người lao động cần được thông báo trước một khoảng thời gian quy định và có quyền được nhận các quyền lợi hợp pháp. Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
CÔNG TY ……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: ………………. | …….., ngày ….. tháng …. năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi:Ông/bà ………………………
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin thông báo nội dung như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:……………………….……….
Chức vụ: ……………………………
2. Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……
3. Lý do: ………………………………………………………………………
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng …………… tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng!
Nơi nhận: – Ông/bà: …………(thực hiện); – Phòng …………(thực hiện); – Lưu: VT. | Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Tải về mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động
Trong nhiều trường hợp, các bên phải thông báo trước về việc chấm dứt hợp đồng theo thời gian quy định trong hợp đồng hoặc luật pháp. Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động chính thức thông báo cho bên còn lại về ý định chấm dứt hợp đồng. Điều này giúp các bên biết được mốc thời gian và lý do chấm dứt hợp đồng, từ đó chuẩn bị các bước tiếp theo. Tải về mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động tại đây:
>> Xem ngay: Trình tự giao kết hợp đồng
Lưu ý: Để thủ tục xin chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết một cách nhanh chóng, người lao động phải chú ý thể hiện được rõ ràng các căn cứ nghỉ việc cũng như đảm bảo được quy định về thời hạn thông báo trong đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động.
Việc không đảm bảo đúng điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật sẽ dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này sẽ bị coi là trái quy định pháp luật và hậu quả mà người lao động phải gánh chịu có thể là những nghĩa vụ sau:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Phải bồi thường một khoản tiền cho người sử dụng lao động tương ứng với mức lương mà nhân viên được hưởng với những ngày quá hạn thời gian báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người lao động nếu có.
– Chính vì thế mà người lao động phải đặc biệt lưu ý về thời hạn thông báo trước khi xin chấm dứt hợp đồng lao động.
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật dành cho người lao động
Trước khi quyết định chấm dứt hợp đồng, người lao động nên xem xét các điều khoản liên quan trong hợp đồng lao động, bao gồm thời gian thông báo trước và lý do được phép chấm dứt hợp đồng. Để chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động cần tuân thủ các quy định và quy trình cụ thể theo luật lao động hiện hành. Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật dành cho người lao động như sau:
Bộ luật Lao động 2019 quy định một số cách chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động.
Do hợp đồng lao động được ký kết trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng.
Theo cách này, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng theo mong muốn và vẫn đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời cũng không gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trong trường hợp không thỏa thuận được với người sử dụng lao động, thì người lao động có thể chọn cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần tuân thủ các quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
…
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.
* Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước:
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…
Theo quy định, người lao động chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian nêu trên thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Có nhiều cách để người lao động có thể thông báo đến người sử dụng lao động về việc nghỉ làm đó là trực tiếp bằng lời nói, viết đơn xin nghỉ việc, email xin nghỉ việc,…Như vậy, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chính đáng nếu đã báo trước đúng thời hạn quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn chấm dứt hợp đồng lao động”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đối với quy định về hình thức thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thì tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Như vậy, phía công ty phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức văn bản.
Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đến người lao động. Hình thức gửi thông báo bằng văn bản.
Trường hợp không gửi văn bản thông báo cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng dành cho cá nhân. Tổ chức khi vi phạm sẽ bị phạt gấp 02 lần so với cá nhân.
Như vậy, nếu không gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho nhân viên, phía công ty có thể bị phạt lên đến 06 triệu đồng.