Bảo hiểm xe máy là một loại hình bảo hiểm được thiết kế để bảo vệ chủ sở hữu xe máy khỏi những tổn thất tài chính liên quan đến xe máy của mình. Bảo hiểm xe máy có thể bao gồm nhiều loại hình khác nhau, với các quyền lợi và điều khoản cụ thể. Đây là loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật ở nhiều quốc gia. Nó bảo vệ chủ sở hữu xe máy khỏi các thiệt hại mà họ gây ra cho người khác, bao gồm cả tài sản và thương tích trong các vụ tai nạn giao thông. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Lỗi hết hạn bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn thì có bị tạm giữ xe hay không?
Ở nhiều quốc gia, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe máy là yêu cầu pháp luật. Nếu bảo hiểm của bạn hết hạn, bạn có thể bị xử phạt hoặc bị yêu cầu cung cấp bằng chứng về việc bảo hiểm đã được gia hạn. Khi bảo hiểm xe máy hết hạn, người điều khiển xe máy có thể gặp phải các vấn đề pháp lý và hành chính, nhưng việc bị tạm giữ xe phụ thuộc vào các quy định cụ thể.
Người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn thì có bị tạm giữ xe hay không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.
…
Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn thì không thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện.
Lỗi hết hạn bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Trong một số trường hợp, nếu bạn bị cơ quan chức năng kiểm tra và phát hiện bảo hiểm hết hạn, cơ quan chức năng có thể ra quyết định tạm giữ xe để đảm bảo rằng bạn không tiếp tục điều khiển phương tiện khi không có bảo hiểm hợp lệ. Việc tạm giữ xe thường được áp dụng để đảm bảo tuân thủ quy định và nhằm bảo vệ quyền lợi của người khác trong trường hợp xảy ra tai nạn.
Khi sử dụng xe máy và tham gia giao thông, theo quy định của Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe máy phải mang theo các giấy tờ quan trọng, trong đó bao gồm Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, hay còn được biết đến là Bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Nếu Bảo hiểm xe máy hết hạn và người lái xe không mang theo, họ có thể bị phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định chi tiết của từng địa phương và thời điểm.
Do đó, để tránh bị phạt, người lái xe máy cần đảm bảo rằng Bảo hiểm xe máy của mình luôn còn hiệu lực và mang theo giấy tờ này khi tham gia giao thông. Điều này không chỉ giúp duy trì an toàn giao thông mà còn tránh được các hậu quả pháp lý không mong muốn.
Khi sử dụng xe máy và tham gia giao thông, việc đảm bảo Bảo hiểm xe máy bắt buộc còn hiệu lực là rất quan trọng, vì nếu không, người lái xe có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật giao thông. Cụ thể, theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, điều 21, khoản 2, điểm a, việc không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Do đó, để tránh việc bị xử phạt, người lái xe máy cần đảm bảo rằng Bảo hiểm xe máy của mình luôn còn hiệu lực và mang theo khi tham gia giao thông. Mức phạt có thể biến động tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương và thời điểm, nhưng mức phạt nêu trên là mức cơ bản theo quy định của pháp luật.
>> Xem ngay: Mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn không?
Khi bị kiểm tra và phát hiện bảo hiểm hết hạn, bạn sẽ nhận được biên bản vi phạm hoặc yêu cầu nộp phạt. Trong một số trường hợp, nếu bạn không có giấy tờ chứng minh bảo hiểm đã được gia hạn ngay lập tức, xe có thể bị tạm giữ cho đến khi các vấn đề được giải quyết. Để tránh rắc rối, bạn nên gia hạn bảo hiểm xe máy trước khi hết hạn. Nếu bảo hiểm đã hết hạn, bạn cần gia hạn hoặc mua bảo hiểm mới ngay lập tức và thông báo cho cơ quan chức năng nếu cần.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
…
Theo đó tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
…
Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Hành vi vi phạm của người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn có thể bị phạt tiền cao nhất là 200.000 đồng (không bị xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả).
Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy khi bảo hiểm hết hạn trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lỗi hết hạn bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi lưu thông trên đường thì người điều khiển xe máy phải mang theo các giấy tờ sau:
– Giấy phép lái xe
– Giấy đăng ký xe
– Bảo hiểm xe máy bắt buộc
Ngoài ra, còn phải mang theo giấy tờ tùy thân như CMND hoặc CCCD,…
Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết hết mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, miễn đảm bảo các nội dung như: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới; Biển số xe và số khung, số máy; Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô;…
Hiện nay, trên thị trường có nhiều đơn vị bán bảo hiểm xe máy như Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Quân đội MIC, Tổng công ty bảo hiểm PVI, Bảo hiểm BIC, bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện, bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không….
Vì vậy, người dân có thể liên hệ trực tiếp với công ty bảo hiểm, đến các đại lý phân phối hoặc đến các ngân hàng, cây xăng để mua bảo hiểm xe máy bắt buộc với mức phí là 55.000 đồng với xe dưới 50cc và 60.000 đồng với xe trên 50cc theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Lưu ý, mức phí trên chưa bao gồm 10% VAT.