Tạm đình chỉ chức vụ là hành động tạm thời ngừng quyền hạn, nhiệm vụ, hoặc chức năng của một cá nhân trong một vị trí công tác hoặc chức vụ cụ thể. Tạm đình chỉ chức vụ thường được thực hiện để điều tra các cáo buộc hoặc nghi ngờ về hành vi vi phạm, sai phạm, hoặc quản lý kém. Việc này giúp đảm bảo rằng các vấn đề được xem xét một cách khách quan mà không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ người đang giữ chức vụ. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về tạm đình chỉ chức vụ như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Quy định về tạm đình chỉ chức vụ như thế nào?
Khi có nghi ngờ về hành vi sai trái, việc tạm đình chỉ chức vụ giúp đảm bảo rằng quá trình điều tra và xử lý được thực hiện một cách công bằng và không bị ảnh hưởng bởi người đang giữ chức vụ. Tạm đình chỉ chức vụ có thể giúp ngăn ngừa thiệt hại thêm cho tổ chức hoặc cho các bên liên quan trong khi điều tra. Ví dụ, nếu một nhân viên bị cáo buộc có hành vi gian lận, việc tạm đình chỉ giúp ngăn chặn việc tiếp tục gây thiệt hại cho tổ chức.
Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, người có chức vụ, quyền hạn là một biện pháp tạm thời áp dụng trong một số trường hợp cần thiết và có căn cứ pháp luật. Vậy, theo quy định của pháp luật, người có chức vụ, quyền hạn có thể bị tạm đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?
Tạm đình chỉ công tác khi xem xét, xử lý kỷ luật
Căn cứ Khoản 1 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
Tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng có thể bị tạm đình chỉ công tác. Chế định này được quy định cụ thể tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/07/2029 Quy định định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tham nhũng.
Điều 3, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015 đã giải thích rõ khái niệm “Tham nhũng”, theo đó: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”
Về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định tại Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. Cụ thể, trường hợp người bị tạm đình chỉ công tác là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác của Thủ tướng Chính phủ.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 7, Điều 28, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quy định Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn: …quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…
Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ là gì?
Trong một số trường hợp, tạm đình chỉ chức vụ là một hình thức xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm nội quy hoặc quy định của tổ chức. Đây có thể là một biện pháp tạm thời trước khi quyết định kỷ luật chính thức được đưa ra. Việc tạm đình chỉ chức vụ có thể giúp tạo thời gian cho cá nhân đó cải thiện hiệu suất làm việc hoặc khắc phục các vấn đề liên quan trước khi trở lại công tác.
Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, cụ thể việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.
Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
– Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
– Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
– Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:
– Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;
– Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;
– Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các thông tin về Quy định về luân chuyển cán bộ công chức
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là bao lâu?
Tạm đình chỉ chức vụ là một biện pháp quan trọng để quản lý các tình huống liên quan đến hành vi vi phạm, điều tra các cáo buộc, và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Nó giúp đảm bảo rằng quá trình xử lý được thực hiện công bằng và hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa thiệt hại thêm và bảo vệ danh tiếng của tổ chức. Ngoài ra còn giúp tổ chức duy trì sự liên tục và hiệu quả trong công việc bằng cách thay thế hoặc giao nhiệm vụ cho người khác trong khi điều tra hoặc xử lý vấn đề.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) như sau:
– Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019), thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
– Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
– Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
– Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về tạm đình chỉ chức vụ như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 181 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết.
Theo khoản 2 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) thì cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
– Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
– Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
– Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019), cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.