Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Nhà ở ổn định giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, làm việc và phát triển cá nhân. Việc xây dựng và cung cấp nhà ở xã hội giúp đảm bảo quyền có nơi ở cho mọi người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Nhà ở xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền tiếp cận nhà ở cho mọi người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và trung bình. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Nhà ở xã hội có được thế chấp không? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Để bán nhà ở xã hội thì phải đảm bảo các điều kiện nào?
Nhà ở xã hội đặc biệt có ý nghĩa với các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như người già, người khuyết tật, gia đình có trẻ em, người lao động di cư, giúp họ có một nơi ở an toàn và ổn định. Việc xây dựng và quản lý nhà ở xã hội tạo ra việc làm và thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan như xây dựng, nội thất, và dịch vụ. Nhà ở xã hội giúp giảm bớt sự bất bình đẳng trong xã hội bằng cách cung cấp nơi ở cho những người không đủ khả năng mua nhà hoặc thuê nhà ở giá thị trường.
Tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội như sau:
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Theo đó, trường hợp của bạn đã mua căn chung cư thuộc diện nhà ở xã hội được 5 năm, nếu bạn đã thanh toán hết số tiền mua căn chung cứ đó kể từ thời điểm 5 năm trước thì bạn có thể được phép bán căn chung cư đó.
Nhà ở xã hội có được thế chấp không?
Nhà ở xã hội không chỉ là một giải pháp nhà ở, mà còn là một công cụ quan trọng trong chính sách an sinh xã hội và phát triển bền vững của một quốc gia. Việc thế chấp nhà ở xã hội thường bị hạn chế hoặc có những quy định đặc thù tùy theo chính sách của từng quốc gia hoặc từng địa phương để đảm bảo nhà ở xã hội phục vụ đúng đối tượng và mục đích ban đầu.
Tại Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:
– Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở.
– Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
– Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
…
Như vậy, theo quy định nêu trên, người sở hữu nhà ở xã hội không được phép sử dụng nhà ở xã hội để làm tài sản bảo đảm thế chấp vay vốn ngân hàng, trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm thời cho xe mới mua
Đối tượng nào được hưởng chính sách về nhà ở xã hội?
Chính sách về nhà ở xã hội nhằm đảm bảo rằng các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội có cơ hội tiếp cận với nhà ở an toàn và hợp lý. Chính sách về nhà ở xã hội không chỉ giúp đảm bảo quyền có nhà ở cho các nhóm đối tượng yếu thế mà còn góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng xã hội, giúp họ có một nơi ở an toàn, phù hợp với điều kiện sức khỏe và khả năng tài chính của họ, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.
Tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Trên đây là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhà ở xã hội có được thế chấp không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định hiện tại, pháp luật hạn chế bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội từ việc cho thuê lại trong thời gian thuê hoặc thuê mua. Tuy nhiên, với những đối tượng đã mua nhà ở xã hội, hạn chế chỉ áp dụng cho việc chuyển nhượng hoặc có thể hạn chế chuyển nhượng trong khoảng thời gian 05 năm tính từ thời điểm thanh toán đầy đủ theo quy định, mà không có hạn chế về việc cho thuê lại cho đối tượng khác.
Do đó, những người đã mua nhà ở xã hội vẫn giữ quyền được cho thuê lại nhà theo quy định.
Người vay cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ, bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu số 01/NƠXH (bản chính).
Giấy ủy quyền nếu đối tượng vay vốn là hộ nghèo, hộ cận nghèo tại khu vực đô thị, theo mẫu số 01/UQ (02 bản chính).
Các giấy tờ chứng minh về đối tượng và tình trạng nhà ở.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.