Xác nhận tình trạng đất là quá trình kiểm tra và xác nhận thông tin liên quan đến mảnh đất như quyền sở hữu, mục đích sử dụng đất, tình trạng pháp lý, các hạn chế và nghĩa vụ liên quan đến đất đó. Quá trình này thường được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua các thủ tục hành chính. Đôi khi việc xác nhận tình trạng đất là yêu cầu bắt buộc từ cơ quan chức năng hoặc tổ chức tài chính khi xin cấp phép xây dựng, vay vốn, hoặc tham gia các dự án đầu tư. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất như thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Xác nhận địa chỉ thửa đất bao gồm việc xác định những gì?
Việc xác nhận tình trạng đất là bước quan trọng trong quá trình quản lý, sử dụng, và giao dịch đất đai. Nó đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch, giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và hỗ trợ trong việc quy hoạch, phát triển bền vững. Xác nhận quyền sở hữu đất giúp đảm bảo rằng người đang sử dụng hoặc giao dịch đất có quyền sở hữu hợp pháp, giảm thiểu rủi ro tranh chấp và lừa đảo.
– Xác định ranh giới thửa đất:
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa.
Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
– Đo vẽ ranh giới thửa đất:
Việc đo vẽ chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định như sau
Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét liền).
Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới thửa đất gửi UBND cấp xã, Phòng TN&MT và Sở TN&MT nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.
– Đo vẽ ranh giới thửa đất:
Việc đo vẽ chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định như sau
Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét liền).
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất
Xác nhận tình trạng đất giúp biết được mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, ví dụ như đất nông nghiệp, đất ở, đất công nghiệp, hoặc đất thương mại. Điều này quan trọng trong việc lập kế hoạch sử dụng đất và đảm bảo việc sử dụng đất phù hợp với quy định pháp luật. Việc làm này còn giúp biết được các hạn chế và nghĩa vụ liên quan đến mảnh đất, chẳng hạn như quyền lợi của bên thứ ba, các hạn chế về xây dựng, các khoản nợ hoặc phí liên quan đến đất.
– Hồ sơ xin xác nhận nguồn gốc đất đai gồm:
+ Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất;
+ Các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng, nguồn gốc của thửa đất, vị trí thửa đất;
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người làm Đơn xin xác nhận;
+ Các văn bản khác có liên quan.
– Trình tự, thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất đai:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cá nhân, hộ gia đình muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở phải chuẩn bị bộ hồ sơ, gồm có:
– Pháp luật không quy định mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở thay vào đó bạn làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong vòng 3 ngày làm việc.
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu
– Phòng TN&MT sẽ thực hiện nhiệm vụ là thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa.
– Phòng TN&MT hướng dẫn cá nhân, hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở.
– Phòng TN&MT trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Phòng TN&MT cập nhật, chỉnh lý hồ sơ, bản đồ địa chính đất đai.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Trả kết quả
Sau khi thẩm định, thẩm tra thực địa đáp ứng yêu cầu và hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phòng TN&MT trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
+ Đối với cá xã không thuộc miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thời hạn không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
>> Xem thêm: Làm chết người do phòng vệ chính đáng thì có phạm tội không
Mục đích xin xác nhận tình trạng thửa đất là gì?
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất là một quy trình hành chính mà người yêu cầu cần thực hiện để cơ quan chức năng kiểm tra và xác nhận thông tin pháp lý liên quan đến mảnh đất, cung cấp thông tin quan trọng cho việc quy hoạch, đảm bảo rằng các dự án phát triển đất đai tuân thủ quy định pháp luật. Khi mua bán, chuyển nhượng, hoặc thế chấp đất, việc xác nhận tình trạng đất giúp đảm bảo rằng giao dịch được thực hiện hợp pháp và không có tranh chấp pháp lý tiềm ẩn.
Tình trạng thửa đất hay còn được gọi là tình trạng sử dụng đất, đây là một thuật ngữ thường được sử dụng để nói về hiện trạng của một thửa đất. Từ việc xác định tình trạng thửa đất mà ta có thể biết được các thông tin sau của thửa đất:
– Toạ độ của đất trên bản đồ của thửa đất đó.
– Hình dáng của thửa đất đó.
– Diện tích thửa đất là bao nhiêu.
– Những ai có quyền sử dụng mảnh đất đó.
– Đất này có tranh chấp hay không.
– Thửa đất đó có đang trong quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất hay là không
– Thửa đất hiện có đang nằm trong khu quy hoạch nào không.
– Thửa đất đó đã được cấp sổ đỏ hay chưa.
– Mục đích sử dụng đất của thửa đất đó là gì?
– Thửa đất đó có thể chuyển mục đích sử dụng đất được hay không.
Tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Như vậy, khi thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng hay cho thuê, cho thuê lại và thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất thì thửa đất phải có giấy chứng nhận; thửa đất không có tranh chấp; quyền sử dụng thửa đất không bị kê biên nhằm để đảm bảo thi hành án và thửa đất còn thời hạn sử dụng đất.
Đồng thời, tại khoản 1, 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 có quy định rõ:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Tóm lại, khi thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng hay cho thuê, cho thuê lại hay thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất cần chứng minh vị trí thửa đất hoặc đất không có tranh chấp,… thì khi đó người sử dụng đất cần phải xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đó là uỷ ban nhân dân xã/ phường/thị trấn nơi có đất về tình trạng thửa đất đó.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, UBND xã, phường, thị trấn là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và ra quyết định trực tiếp đối với hồ sơ hành chính của công dân. Như vậy, hồ sơ xin xác nhận nhà ở hợp pháp sẽ nộp tại Bộ phận Một cửa UBND xã, phường, thị trấn, nơi có nhà ở cần xin xác nhận.
Khi cần thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch liên quan đến đất đai, nhà ở, cá nhân phải làm mẫu đơn xin xác nhận tình trạng của nhà ở. Còn đối với những thủ tục hành chính không liên quan đến đất đai, nhà ở thì không cần làm đơn này.