Giấy phép lái xe hạng A1 là bằng chứng pháp lý chứng nhận người điều khiển xe mô tô hai bánh đã được đào tạo và kiểm tra về kiến thức luật giao thông và kỹ năng lái xe. Đây là loại giấy phép phổ biến nhất ở Việt Nam do nhu cầu sử dụng xe máy là rất cao. Việc sở hữu giấy phép lái xe hạng A1 giúp đảm bảo rằng người điều khiển xe đã được đào tạo bài bản, có kiến thức về luật giao thông và kỹ năng lái xe an toàn. Điều này góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cơ quan cấp giấy phép lái xe A1 là cơ quan nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe A1 là cơ quan nào?
Giấy phép lái xe hạng A1 không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông và góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh. Khi có giấy phép lái xe hạng A1, người điều khiển xe sẽ tránh được các khoản phạt do vi phạm lỗi không có giấy phép lái xe. Điều này giúp tiết kiệm chi phí và tránh rắc rối pháp lý không cần thiết.
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT một số cụm từ bị thay thế bởi Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Cục đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe hạng A1 gồm có:
– Cục đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
Tổng cục trưởng thực hiện cấp giấy phép lái xe.
– Sở giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Giám đốc Sở thực hiện cấp giấy phép lái xe.
Mất giấy phép lái xe hạng A1 thì có được cấp lại hay không?
Giấy phép lái xe hạng A1 giúp các cơ quan chức năng quản lý giao thông tốt hơn, đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện và có kiến thức, kỹ năng lái xe mới được tham gia giao thông. Điều này góp phần giảm thiểu tình trạng vi phạm luật giao thông và nâng cao trật tự an toàn giao thông. Việc yêu cầu người điều khiển xe máy phải có giấy phép lái xe hạng A1 giúp nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật lệ giao thông, xây dựng văn hóa giao thông lành mạnh và trách nhiệm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
…
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người có giấy phép lái xe hạng A1 bị mất sẽ được cấp lại giấy phép lái xe mà không cần phải thi lại theo quy định.
Để được cấp lại giấy phép lái xe hạng A1 trong trường hợp bị mất thì cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Người lái xe nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái xe hạng A1 tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai
Giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn có được tích hợp lại không?
Giấy phép lái xe không có thời hạn là loại giấy phép lái xe mà sau khi được cấp, bạn có thể sử dụng vĩnh viễn mà không cần phải gia hạn hay cấp lại trong khoảng thời gian cụ thể. Ở một số quốc gia, nhất là trong vài nước phát triển, các giấy phép lái xe có thể có thời hạn vô thời hạn với điều kiện là người sở hữu giấy phép duy trì được sức khỏe và thái độ lái xe an toàn.
Theo Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
11. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
12. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Theo đó, cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định.
Do đó, có thể tích hợp giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cơ quan cấp giấy phép lái xe A1 là cơ quan nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 65/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô được quy định như sau:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Thời hạn xác minh giấy phép lái xe là ngay sau khi nhận được yêu cầu xác minh.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.