Vỉa hè là phần diện tích dọc hai bên đường, khoảng không gian giữa đường với các hộ gia đình hoặc công trình lân cận gần đường, thường được làm bằng gạch dăm đặc biệt, là một phần của đường dành riêng cho người đi bộ. Tuy nhiên, do mật độ giao thông đông đúc và sự thiếu chú ý của một số người tham gia giao thông nên vỉa hè đang trở thành nơi di chuyển và đỗ các loại phương tiện giao thông. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Có được đỗ xe trên vỉa hè không? Cách đỗ xe trên đường bộ như thế nào? Mức phạt xe ô tô đỗ trên vỉa hè là bao nhiêu? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Có được đỗ xe trên vỉa hè không?
Vỉa hè là một phần của đường đô thị dành cho người đi bộ trong thành phố và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được lắp đặt dọc tuyến đường này. Nhiều người cho rằng nếu có vỉa hè rộng, không cản trở giao thông, đi lại thì có thể đỗ xe mà không bị phạt. Vậy liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Có được đỗ xe trên vỉa hè không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định: Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
+ Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
+ Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Cách đỗ xe trên đường bộ như thế nào?
Người điều khiển phương tiện phải chấp hành đúng quy định khi dừng, đỗ xe trên đường. Người lái xe nên dừng hoặc đỗ xe ở những khu vực có vỉa hè rộng hoặc đường lái xe ra ngoài và đỗ xe theo cách thức mà pháp luật về an toàn giao thông quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách đỗ xe trên đường bộ như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
+ Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
+ Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
+ Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
+ Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
+ Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Vị trí không được dừng xe, đỗ xe
– Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
+ Bên trái đường một chiều;
+ Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
+ Trên cầu, gầm cầu vượt;
+ Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
+ Nơi dừng của xe buýt;
+ Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
+ Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Cách dừng xe, đỗ xe trên đường phố
– Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và các quy định sau đây:
+ Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố(vỉa hè) phía bên phải theo chiều đi của mình;
+ Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông.
Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
+ Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
+ Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng thương mại
Mức phạt xe ô tô đỗ trên vỉa hè là bao nhiêu?
Nhiều người cho rằng nếu có vỉa hè rộng, không cản trở giao thông, đi lại thì có thể đỗ xe mà không bị phạt. Tuy nhiên, việc vi phạm việc đỗ xe trên vỉa hè có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người lái xe cần hiểu rõ quy định dừng, đỗ xe trên đường trước khi biết mức phạt đỗ xe trên vỉa hè. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Mức phạt xe ô tô đỗ trên vỉa hè là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Nếu người điều khiển phương tiện dừng xe, đỗ xe trên đường bộ hoặc dừng xe, đỗ xe trên vỉa hè không đúng quy định nêu trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi dừng xe, đỗ xe ô tô trên vỉa hè và các hành vi dừng xe, đỗ xe ô tô khác sai quy định cụ thể:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
– Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
– Đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
– Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Như vậy, đối với hành vi đổ xe ô tô trên vỉa hè có thể bị phạt từ 400.000 đến 1.000.000 đồng tùy từng trường hợp cụ thể.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Có được đỗ xe trên vỉa hè không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình;bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Trường hợp người điều khiển phương tiện không tuân theo quy định dừng xe, đỗ xe trên đường phố sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm đ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng áp dụng với hành vi sau:
Dừng, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường.
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị làm cản trở giao thông; tụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ hay để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật.
Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, ở nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng, đỗ xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
Ngoài ra, người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trái phép trên cầu sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. Trong trường hợp dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định ở hầm đường bộ, người lái xe có thể bị phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng…