Tên của mỗi người gắn liền với một phần hành trình của người đó, dù đơn giản hay phức tạp và có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống cá nhân của họ. Tuy nhiên, không phải tất cả các thay đổi tên đều được pháp luật cho phép vì một số lý do. Điều này tùy thuộc vào việc thay đổi tên đó có thuộc một trong các trường hợp đổi tên hợp pháp hay không Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Tên xấu có đổi được không? Thủ tục thay đổi tên thực hiện như thế nào? Cá nhân bị mất giấy khai sinh bản gốc có thể đổi tên trên giấy khai sinh không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Tên xấu có đổi được không?
Tên, mã số định danh của một cá nhân là đặc điểm để phân biệt cá nhân đó với cá nhân khác và được cá nhân, công dân sử dụng để xác lập, thực hiện, sửa đổi thông tin nhằm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trong đời sống xã hội. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Tên xấu có đổi được không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên, trong đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên người dân có quyền yêu cầu cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu trường hợp chỉ vì tên xấu, bản thân không thích thì không được quyền thay đổi.
Trường hợp, nếu tên xấu đó ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của của người đó thì tên xấu có thể được đổi sang tên khác. Khi đó, người yêu cầu đổi tên phải cung cấp giấy tờ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người
Thủ tục thay đổi tên thực hiện như thế nào?
Nếu tiếng xấu này ảnh hưởng đến tình cảm, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình người đó thì tiếng xấu có thể đổi sang tên khác. Lúc này, người xin đổi tên phải cung cấp hồ sơ chứng minh để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục thay đổi tên thực hiện như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Cơ quan có thẩm quyền
Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.
– Trình tự thực hiện
+ Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước, xác định lại dân tộc.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai của giấy tờ trong hồ sơ.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện; có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền.
– Thành phần hồ sơ:
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Giấy tờ phải nộp gồm:
+ Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
+ Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền.
– Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Cá nhân bị mất giấy khai sinh bản gốc có thể đổi tên trên giấy khai sinh không?
Quyền con người là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và bền vững của toàn nhân loạ. Chúng bao gồm quyền sử dụng tên riêng, quyền dân sự là một phần của quyền đạo đức để phân biệt các cá nhân. Họ và tên của mỗi người sẽ được ghi nhận trên giấy khai sinh kể từ khi họ sinh ra. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cá nhân bị mất giấy khai sinh bản gốc có thể đổi tên trên giấy khai sinh không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Để đổi tên trên giấy khai sinh người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính giấy khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch theo quy định nêu trên. Trường hợp bạn bị mấy giấy khai sinh bản gốc có thể thực hiện đăng ký lại khai sinh hoặc yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh để có thể đổi tên trên giấy khai sinh theo quy định dưới đây:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Hoặc yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.”
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tên xấu có đổi được không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Giấy tờ phải nộp gồm:
+ Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
+ Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền.