Khi chuyển công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức sẽ được nhận một số khoản trợ cấp và phụ cấp nhằm hỗ trợ và khuyến khích họ tiếp tục công tác, đồng thời ghi nhận sự cống hiến của họ tại các vùng khó khăn này. Các khoản trợ cấp, phụ cấp này bao gồm trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, và các khoản hỗ trợ khác tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương và từng ngành nghề. Cùng Luật sư X tìm hiểu ngay quy định Trợ cấp chuyển vùng theo Nghị định 76 là bao nhiêu?
Hiện nay sẽ được hưởng trợ cấp chuyển vùng mấy lần?
Chính sách trợ cấp và phụ cấp này không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức mà còn là biện pháp khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc và cống hiến tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao đời sống của người dân tại những vùng này.
Trợ cấp chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hay còn gọi là “trợ cấp chuyển vùng,” được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:
Các đối tượng được áp dụng quy định này bao gồm cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Những đối tượng này, nếu có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng hoặc khi nghỉ hưu (hoặc khi nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn), sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Khoản trợ cấp này sẽ được tính theo thời gian thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
Như vậy, nếu thuộc vào một trong các đối tượng nêu trên và đáp ứng đủ thời gian thực tế làm việc 10 năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khi chuyển công tác ra khỏi vùng này, các đối tượng sẽ được nhận khoản trợ cấp chuyển vùng một lần. Điều này nhằm hỗ trợ và ghi nhận sự cống hiến của những người đã làm việc ở các vùng có điều kiện khó khăn, giúp họ có thêm nguồn tài chính khi chuyển đến nơi làm việc mới hoặc khi nghỉ hưu.
Trợ cấp chuyển vùng theo Nghị định 76 là bao nhiêu?
Khi chuyển công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức sẽ được nhận một số khoản trợ cấp và phụ cấp nhằm hỗ trợ và khuyến khích họ tiếp tục công tác, đồng thời ghi nhận sự cống hiến của họ tại các vùng khó khăn này. Các khoản trợ cấp, phụ cấp này bao gồm trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, và các khoản hỗ trợ khác tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương và từng ngành nghề.
Mức hưởng trợ cấp chuyển vùng được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:
Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu được tính dựa trên số năm công tác ở vùng khó khăn đó. Cụ thể, mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng. Mức lương tháng hiện hưởng này được xác định theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định. Ngoài ra, khoản trợ cấp này còn bao gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu.
Theo quy định này, công thức tính trợ cấp chuyển vùng có thể hiểu như sau:
Trợ cấp chuyển vùng = 1/2 mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ + thâm niên vượt khung (nếu có)
Điều này có nghĩa là mức hưởng trợ cấp chuyển vùng không được quy định cụ thể thành một con số cố định, mà sẽ phụ thuộc vào mức lương và các khoản phụ cấp mà người đó đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Vì vậy, số tiền trợ cấp chuyển vùng mà mỗi đối tượng được hưởng sẽ khác nhau, tùy thuộc vào mức lương và phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung của từng người.
Như vậy, việc xác định mức trợ cấp chuyển vùng cần căn cứ vào mức lương và các khoản phụ cấp cụ thể của từng cá nhân tại thời điểm chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Điều này đảm bảo rằng trợ cấp được tính toán một cách công bằng, phản ánh đúng mức độ cống hiến và công tác của từng người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn của công chức
Chính sách trợ cấp và phụ cấp này không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức mà còn là biện pháp khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc và cống hiến tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao đời sống của người dân tại những vùng này. Việc thực hiện chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với những người đã và đang làm việc trong các điều kiện khó khăn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển đồng đều và bền vững cho các vùng miền trên cả nước.
Công chức khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Theo đó, mức trợ cấp này được tính dựa trên số năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, mỗi năm công tác ở vùng này sẽ được trợ cấp bằng ½ (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc khi nơi công tác đó được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nữa.
Do vậy, công thức tính trợ cấp cụ thể như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng trợ cấp bằng ½ mức lương tháng hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Mức lương tháng hiện hưởng này được xác định theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đảm bảo phản ánh đúng thực tế thu nhập của công chức tại thời điểm tính trợ cấp.
Điều này có nghĩa rằng khi công chức chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc khi nghỉ hưu, hoặc khi nơi công tác không còn được coi là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nữa, họ sẽ được nhận một khoản trợ cấp tương ứng với thời gian đã cống hiến tại vùng khó khăn đó. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi và ghi nhận sự đóng góp của công chức trong thời gian làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, giúp họ có thêm nguồn tài chính để ổn định cuộc sống khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trợ cấp chuyển vùng theo Nghị định 76 là bao nhiêu?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ tốn bao nhiêu tiền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục cấp giấy phép môi trường mới 2023
- Trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng
- Khó khăn trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là gì?
Câu hỏi thường gặp
Phụ cấp chức vụ là phụ cấp lương cho công chức, viên chức đơn vị hành chính sự nghiệp, người làm việc trong lực lượng vũ trang và trong doanh nghiệp do vừa làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa giữ chức vụ lãnh đạo nhưng mới chỉ hưởng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Nguyên tắc hưởng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo với cán bộ, công chức và viên chức theo tiểu mục 1 Mục II Thông tư 02/2005/TT-BNV quy định như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó; nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.