Tranh chấp hành chính là hiện tượng khách quan phát sinh từ những hạn chế, khiếm khuyết trong việc tổ chức thực hiện quyền hành chính. Để giải quyết hiệu quả các tranh chấp này, các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã áp dụng và duy trì một số phương pháp nhằm đáp ứng tốt hơn quyền khiếu nại hành chính của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, dần được cải thiện. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính là gì? Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính thực hiện thế nào? Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính được quy định ra sao? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính được quy định ra sao?
Ngày nay, những vấn đề gây ra xung đột trong lĩnh vực dân sự và hành chính ngày càng trở nên phổ biến, gia tăng về tính chất và tính phức tạp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức, các công ty và chính quyền khác nhau. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính được quy định ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015. Cụ thể:
– Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
– Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định nêu trên mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
– Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
– Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyết định, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức.
– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
>> Xem thêm: Nhà ở xã hội có sổ hồng không
Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính là gì?
Một trong những cách hữu hiệu để mọi người có thể bảo vệ quyền lợi của mình là nộp đơn kiện hành chính. Để thực hiện quyền khởi kiện, một cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng một số điều kiện khác liên quan được đề cập trong các văn bản pháp luật. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện khởi kiện vụ án hành chính là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Về chủ thể
Theo quy định của pháp luật, người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với các loại quyết định hành chính, hành vi hành chính. Cụ thể, các chủ thể muốn khởi kiện thì cần đáp ứng các điều kiện về năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính đề cập đến khả năng của cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ trong quá trình tham gia tố tụng hành chính và mọi chủ thể có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu sự can thiệp của Tòa án để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính, được xác định như sau:
– Trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc quy định pháp luật khác thì đương sự là người từ 18 tuổi trở lên mặc nhiên sẽ có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
– Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác định năng lực hành vi hành chính của một người nếu người đó là người có hạn chế năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức và khả năng kiểm soát hành vi;
– Người đại diện theo quy định pháp luật sẽ là chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự nếu đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi.
– Người đại diện theo quy định pháp luật của cơ quan và tổ chức sẽ là người thực hiện quyền và nghĩa vụ trong suốt quá trình tố tụng.
Về đối tượng
Đối tượng của khởi kiện vụ án hành chính bao gồm:
– Quyết định hành chính bị kiện là quyết định làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Hành vi hành chính bị kiện là hành vi làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, được đề cập tại Khoản 3 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
– Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyết định, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, một số quyết định hành chính, hành vi hành chính không được khiếu kiện là: Quyết định, hành vi hành chính liên quan đến bí mật nhà nước thuộc mảng quốc phòng, an ninh, ngoại giao; Quyết định, hành vi của Tòa án khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý việc cản trở quá trình tố tụng; Quyết định, hành vi mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Về quyền khởi kiện
Quyền khởi kiện được quy định như sau: Khởi kiện sau khi có quyết định, hành vi xâm phạm đến quyền lợi của mình; Khởi kiện sau khi đã khiếu nại lần 01, khiếu nại lần 02 với người có thẩm quyền giải quyết nhưng hết thời hạn giải quyết mà vẫn không được giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước thì có quyền khởi kiện;
Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính thực hiện thế nào?
Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các cá nhân, tổ chức, công ty, cơ quan chức năng này cần hiểu rõ các quy định liên quan đến khởi kiện vụ án hành chính và vận dụng để giải quyết các vụ việc thực tế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính thực hiện thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính quy định như sau:
– Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.
– Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.
– Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
– Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015 là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
– Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Lệ phí kết hôn được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC. Lệ phí kết hôn tại UBND huyện sẽ do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định (tùy thuộc vào từng địa phương sẽ có lệ phí khác nhau, nhưng nhìn chung lệ phí kết hôn rơi khoảng từ 1.000.000-1.500.000 đồng.
Ví dụ: Đà Nẵng có lệ phí 1.500.000 đồng (Nghị quyết 341/2020/NQ-HĐND), Bắc Giang 1.000.000 (Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND)…