Đăng ký khai sinh là việc đăng ký sự kiện khai sinh (khai sinh) của trẻ sơ sinh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc cấp giấy khai sinh chủ yếu cung cấp xác minh pháp lý về danh tính của một công dân như họ, tên đệm, tên, tuổi, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh,… Giấy tờ tài liệu này rất quan trọng đối với mỗi cá nhân. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành,Nhờ người thân làm giấy khai sinh được không? Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là bao lâu theo quy định? Thủ tục đăng ký khai sinh ủy quyền như thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Nhờ người thân làm giấy khai sinh được không?
Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm các thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân được ghi trong sổ hộ tịch và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu dân sự điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, tài liệu về thông tin khai sinh của cá nhân phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của cá nhân. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nhờ người thân làm giấy khai sinh được không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh của con. Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh có thể là ông, bà, người thân khác trong gia đình hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em.
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch, người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Tuy nhiên, trong trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện. Một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần văn bản ủy quyền từ bên còn lại.
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, văn bản ủy quyền không cần chứng thực.
Do đăng ký khai sinh là một trong các nội dung của đăng ký hộ tịch, nên theo quy định trên, bạn có thể ủy quyền cho người khác đến đăng ký khai sinh. Trong trường hợp ủy quyền, bạn cần lập văn bản ủy quyền và chứng thực. Tuy nhiên, nếu bạn ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn, thì không cần chứng thực văn bản ủy quyền.
Như vậy, trong trường hợp đăng ký khai sinh qua ủy quyền, cần tuân theo các quy định sau đây:
– Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền cần được đưa ra đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.
>> Xem thêm: Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội
Thủ tục đăng ký khai sinh ủy quyền như thế nào?
Cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con kể từ ngày con ra đời. Hiện nay, nhiều cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho trẻ thì ông bà, những người thân khác trong gia đình hoặc cá nhân, tổ chức chăm sóc trẻ có thể có trách nhiệm đăng ký khai sinh. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục đăng ký khai sinh ủy quyền như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Khi ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh thì thủ tục cũng sẽ được thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh thông thường, cụ thể theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là bao lâu theo quy định?
Đăng ký khai sinh là việc cơ quan chính phủ chứng nhận việc khai sinh của một người và ghi lại thông tin hộ tịch cơ bản của người đó. Vì đăng ký khai sinh là một phần của đăng ký hộ tịch nên bạn có thể ủy quyền cho người khác đăng ký khai sinh cho mình. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là bao lâu theo quy định, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Và không chỉ mình ba, mẹ mới có trách nhiệm đăng ký khai sinh, trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ. Do đó, nếu bận việc thì chỉ có thể nhờ những người này đi đăng ký khai sinh cho con mình.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhờ người thân làm giấy khai sinh được không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em không phải trả phí.
Tuy nhiên nếu đăng ký khai sinh không đúng hạn, người đăng ký có thể phải trả lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, công chức tư pháp hộ tịch thường lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký luôn trong ngày tiếp nhận yêu cầu.
Tường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết được ngay thì sẽ trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Nếu thực hiện liên thông thủ tục đăng ký khai sinh với đăng ký bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú, thời gian thực hiện sẽ lâu hơn, tối đa có thể lên đến là 20 ngày.