Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân tại thời điểm đăng ký khai sinh. Nội dung của giấy khai sinh bao gồm các dữ liệu cá nhân cơ bản cần thiết như tên, ngày sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, huyết thống và số nhận dạng cá nhân. Hiện nay, nhiều người dân hoang mang vì chưa đăng ký hộ khẩu tại nơi cư trú để làm giấy khai sinh cho con. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Làm giấy khai sinh ở tỉnh khác được không? Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú như thế nào? Hồ sơ đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú gồm những gì? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Làm giấy khai sinh ở tỉnh khác được không?
Mọi trẻ em sinh ra đều được đăng ký và cấp giấy khai sinh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây là văn bản pháp luật quan trọng sẽ được sử dụng trong nhiều thủ tục hành chính sau này. Có nhiều cách để đăng ký giấy khai sinh cho con bạn hiện nay. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Làm giấy khai sinh ở tỉnh khác được không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân được quy định bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020);
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).
Tổng hợp các quy định nêu trên, cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ, hoặc cả cha và mẹ tạm trú. Khi thực hiện đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú, giấy tờ chứng minh nơi cư trú người đi đăng ký phải nộp là sổ tạm trú thay vì sổ hộ khẩu.
>> Xem thêm: Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú gồm những gì?
Giấy khai sinh là giấy tờ nhận dạng gốc ghi rõ các thông tin cơ bản của một người như tên, ngày sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, huyết thống và số nhận dạng cá nhân. Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc kết hôn hợp pháp khi các bên có đủ điều kiện kết hôn và đã hoàn thành thủ tục kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Con ngoài giá thú là con được sinh ra khi cha mẹ không kết hôn. Nếu tôi muốn nhận con ngoài giá thú thì phải làm thủ tục nhận con. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Hồ sơ đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú gồm những gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
+ Sổ tạm trú;
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
+ Bản chính Giấy chứng sinh;
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú như thế nào?
Nhiều người đi làm xa nhà nên nếu sinh con thì rất khó để trở về quê hương để đăng ký khai sinh cho con. Khi đó, nhu cầu đăng ký khai sinh cho con ở nơi tạm trú ngày càng trở nên phổ biến. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ, hoặc nơi cả cha và mẹ tạm trú.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
* Lưu ý:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi thì sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Sau khi lập biên bản, UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Trường hợp trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; phần khai về mẹ của trẻ để trống.
– Trường hợp trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cả cha và mẹ thì thực hiện tương tự như đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, nhưng trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú căn cứ theo mục II Phần II Phụ lục Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm giấy khai sinh ở tỉnh khác được không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Người đăng ký thực hiện khai sinh online theo các bước sau:
-Bước 1: Tạo tài khoản.
-Bước 2: Sau khi tạo tài khoản, chọn mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã) trong nộp trực tuyến.
-Bước 3: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký khai sinh trực tuyến, đính kèm ảnh chụp giấy chứng sinh, CMND/CCCD, hộ chiếu, đăng ký kết hôn của cha, mẹ (nếu có)…
Tùy theo tỉnh, thành sẽ có trang thông tin điện tử cho từng địa phương, khi có nhu cầu làm giấy khai sinh cho trẻ, người dân có thể tìm hiểu địa chỉ website bằng cách tra cứu trực tiếp tại https://dichvucong.gov.vn.
Để chứng thực giấy khai sinh, người yêu cầu chứng thực có thể đến một trong các cơ quan, tổ chức sau đây:
– Phòng Tư pháp cấp huyện.
– Uỷ ban nhân dân cấp xã.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.