Con ngoài giá thú là thuật ngữ thường được sử dụng trong đời sống hàng ngày để chỉ đứa trẻ có cha mẹ không có quan hệ huyết thống về mặt pháp lý. Để có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con ngoài giá thú theo quy định pháp luật thì giấy khai sinh của con trước hết phải có tên cả cha và mẹ. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục nhận con ngoài giá thú như thế nào? Con ngoài giá thú được mang họ của cha không? Thực đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Thủ tục nhận con ngoài giá thú như thế nào?
Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc kết hôn hợp pháp khi các bên có đủ điều kiện kết hôn và đã hoàn thành thủ tục kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Con ngoài giá thú là con được sinh ra khi cha mẹ không kết hôn. Nếu tôi muốn nhận con ngoài giá thú thì phải làm thủ tục nhận con. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành,Thủ tục nhận con ngoài giá thú như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Theo đó, để làm đăng ký nhận cha mẹ cho con ngoài giá thú thực hiện theo thủ tục sau:
– Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Để chứng minh quan hệ nhân thân đối với con ngoài giá thú thì theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định cha, mẹ cần cung cấp các loại giấy tờ, tài liệu sau đây để làm chứng cứ:
– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
– Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
>> Xem thêm: mua bán trái phép cổ phiếu bị xử lý như thế nào
Con ngoài giá thú được mang họ của cha không?
Ngày nay, cha mẹ thường không đăng ký kết hôn chính thức khi đứa trẻ được sinh ra. Mặc dù điều này gây ra nhiều bất lợi cho đứa trẻ nhưng pháp luật vẫn đảm bảo quyền lợi của trẻ em sinh ra ngoài giá thú. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, con ngoài giá thú được mang họ của cha không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp của bạn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho con, bạn có thể tiến hành thủ tục nhận cha cho con, UBND cấp xã sẽ kết hợp việc nhận con và làm giấy khai sinh cho trẻ. Khi đó, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của trẻ có đầy đủ tên cha và mẹ.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
“Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Như vậy, sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha cho con hoặc sau khi bạn và mẹ đứa trẻ có Giấy chứng nhận kết hôn, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con, người con được mang họ và quê quán của bạn, trừ trường hợp hai người có thỏa thuận lấy họ đứa trẻ theo họ của người mẹ.
Thực đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú như thế nào?
Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm con ngoài giá thú nhưng con ngoài giá thú được hiểu là con được sinh ra mà không có cha, mẹ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Khi đó thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú cũng được quy định khác. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thực đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Cha mẹ khi thực hiện đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú cần căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
– UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, trường hợp cha hoặc mẹ có con ngoài giá thú mà làm giấy khai sinh cho con thì bắt buộc làm thủ tục nhận con đồng thời với việc đăng ký khai sinh cho con thì mới được để tên cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhận con ngoài giá thú như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Lệ phí kết hôn được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC. Lệ phí kết hôn tại UBND huyện sẽ do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định (tùy thuộc vào từng địa phương sẽ có lệ phí khác nhau, nhưng nhìn chung lệ phí kết hôn rơi khoảng từ 1.000.000-1.500.000 đồng.
Ví dụ: Đà Nẵng có lệ phí 1.500.000 đồng (Nghị quyết 341/2020/NQ-HĐND), Bắc Giang 1.000.000 (Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND)…