Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền thông nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tới mọi người nhằm mục đích sinh lợi hoặc phi lợi nhuận. Mục đích của quảng cáo là nâng cao nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, tăng doanh số bán hàng và xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc quảng cáo cần phải xin giấy phép. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về phân hạng bằng lái xe như thế nào? Điều kiện nâng hạng bằng lái xe là gì? Nâng bằng lái xe từ C lên FE như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Quy định về phân hạng bằng lái xe như thế nào?
Việc phân chia tài sản thừa kế và thừa kế dựa trên hai căn cứ thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để những nội dung này được thực thi và thừa nhận về mặt pháp lý thì không được vi phạm những điều cấm của pháp luật, không được vi phạm đạo đức xã hội. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về phân hạng bằng lái xe như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
…
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
…”Như vậy, người có bằng lái xe (giấy phép lái xe) hạng FC được phép điều khiển những loại phương tiện được quy định cho người có giấy phép lái xe hạng C nhưng có kéo thêm rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Bên cạnh đó, người có giấy phép lái xe hạng FC còn được phép điều khiển thêm các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và FB2.
Điều kiện nâng hạng bằng lái xe là gì?
Việc phân chia tài sản thừa kế và thừa kế dựa trên hai căn cứ thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để những nội dung này được thực thi và thừa nhận về mặt pháp lý thì không được vi phạm những điều cấm của pháp luật, không được vi phạm đạo đức xã hội. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều kiện nâng hạng bằng lái xe là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, để nâng hạng bằng lái xe, người học phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
Hạng | Thời gian lái xe/hành nghề an toàn | Số km lái xe an toàn |
Hạng B1 số tự động lên B1 | Từ 01 năm trở lên | 12.000 km |
Hạng B1 lên B2 | Từ 01 năm trở lên | 12.000 km |
Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E | Từ 03 năm trở lên | 50.000 km |
Hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng | ||
Hạng D, E lên FC | ||
Hạng B2 lên D, C lên E | Từ 05 năm trở lên | 100.000 km |
Lưu ý:– Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.– Nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. |
Nâng bằng lái xe từ C lên FE như thế nào?
Việc phân chia tài sản thừa kế và thừa kế dựa trên hai căn cứ thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để những nội dung này được thực thi và thừa nhận về mặt pháp lý thì không được vi phạm những điều cấm của pháp luật, không được vi phạm đạo đức xã hội. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nâng bằng lái xe từ C lên FE như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Để nâng hạng bằng lái xe, người dân phải tiến hành việc học nâng hạng và thi sát hạch nâng hạng bằng lái như sau:
* Về học nâng hạng bằng lái xe
– Hồ sơ học nâng hạng bằng lái:
+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định.
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam); hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
+ Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật.
+ Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch).Căn cứ: Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Nơi nộp: Người dân lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo lái xe.
Chú ý: Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
– Thời gian đào tạo nâng hạng bằng lái xe:
+ Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120).
+ Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50).
+ Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
+ Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
+ Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
+ Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280).
+ Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280).
+ Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
>> Xem thêm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).Căn cứ: Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Cấp chứng chỉ đào tạo nâng hạng: Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và vượt qua các bài kiểm tra trong quá trình học thì được cấp chứng chỉ đào tạo nâng hạng.
– Chí phí học nâng hạng: Phụ thuộc vào từng cơ sở đào tạo lái xe và từng hạng bằng lái xe.
* Về thi sát hạch nâng hạng bằng lái xe
– Hồ sơ dự thi sát hạch nâng hạng bằng lái: Do cơ sở đào tạo lái xe lập.
+ Bộ hồ sơ học nâng hạng bằng lái nêu trên.
+ Chứng chỉ đào tạo nâng hạng.
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.Căn cứ: Khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Nơi nộp: Cơ sở đào tạo lái xe nộp 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
– Chí phí sát hạch nâng hạng bằng lái xe:
Theo Biểu mức thu phí sát hạch lái xe ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, người dự thi nâng hạng bằng lái xe phải nộp phí sát hạch như sau:
Nội dung thi sát hạch lái xe hạng xe B1, B2, C, D, E, F | Mức phí |
Sát hạch lý thuyết | 90.000 đồng/lần |
Sát hạch thực hành trong hình | 300.000 đồng/lần |
Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng | 60.000 đồng/lần |
* Về việc cấp Bằng lái xe
Học viên đạt tất cả các nội dung thi sát hạch được công nhận trúng tuyển và cấp bằng lái xe theo hạng đã sát hạch.
– Lệ phí cấp bằng phép lái xe: 135.000 đồng/lần.
– Thời gian cấp bằng lái xe: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nâng bằng lái xe từ C lên FE như thế nào”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian cấp bằng lái xe: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT thì hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị học; sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao giấy chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).