Xe cộ là phương tiện lưu thông thiết yếu người dân dùng để điều khiển đi lại hằng ngày. Tuy nhiên, thực tế có không ít người sử dụng xe của người khác, xe không chính chủ đưa vào lưu thông khiến cho công tác quản lý trật tự xã hội gặp nhiều khó khăn. Quy định liên quan đến việc sử dụng xe không chính chủ hiện nay cũng có nhiều thay đổi. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mua xe không chính chủ có bị phạt không? Thủ tục sang tên xe không chính chủ thực hiện như thế nào? Xe không chính chủ không được sang tên lưu thông trên đường sẽ bị phạt bao nhiêu? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mua xe không chính chủ có bị phạt không?
Chị B là nhân viên văn phòng tại một công ty chuyên tổ chức sự kiện. Vì mới vào làm nên chị B chưa có nhiều tiền nên mua tạm chiếc xe cũ để đi lại. Nay chị nghe mọi người nói đi xe không chính chủ ngoài đường có thể bị công an giao thông xử phạt. Do đó, chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Mua xe không chính chủ có bị phạt không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Mua xe không chính chủ là hành vi thực hiện giao dịch mua bán xe với người không đứng tên trên giấy tờ chứng nhận đăng ký xe và không làm thủ tục sang tên chuyển quyền sở hữu xe tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp mua xe không chính chủ thì người đứng tên trên giấy đăng ký xe vẫn được xác định là người sở hữu xe chứ không phải là người đang sử dụng. Do đó, nếu không làm thủ tục sang tên theo đúng quy định pháp luật thì người đang sử dụng xe không chính chủ sẽ bị xử phạt theo quy định.
Căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định không sang tên xe chỉ được thực hiện trong 02 trường hợp sau:
- Khi thực hiện công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; và
- Khi thực hiện công tác đăng ký xe.
Như vậy, việc mua xe không chính chủ sẽ bị xử phạt nếu không thực sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ khi lập giấy tờ chuyển quyền sở hữu và chỉ bị xử phạt trong quá trình thực hiện đăng ký xe hoặc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
Việc xử phạt mua xe không chính chủ, không thực hiện thủ tục sang tên xe để chuyển tên chủ xe trên giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên của mình khi mua được quy định tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Trường hợp | Cá nhân | Tổ chức |
Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe gắn máy | Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng | Phạt tiền từ 800.000 đồng- 1,2 triệu đồng |
Đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô | Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng | Phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng |
Thủ tục sang tên xe không chính chủ thực hiện như thế nào?
Anh P trước đây có mua một chiếc xe cũ tại cửa hàng cầm đồ ở địa phương. Xe không chính chủ nhưng vì giá rẻ nên anh P đã mua tạm để lưu thông đi lại. Nay anh P nghe nói phải làm thủ tục sang tên xe không chính chủ, nếu không sẽ bị công an phạt. Do đó anh P băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục sang tên xe không chính chủ thực hiện như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Việc sang tên xe không chính chủ từ 15/8/2023 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.
Hồ sơ, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
– Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Mời bạn xem thêm: đất nông nghiệp có được thừa kế không
Xe không chính chủ không được sang tên lưu thông trên đường sẽ bị phạt bao nhiêu?
Chị N trước đây có được anh trai để lại cho chiếc xe tay ga để đi lại khi đi làm. Tuy nhiên, nay chị N hỏi lại anh của mình mới biết xe của anh trai là xe không chính chủ, anh của chị vẫn chưa làm thủ tục sang tên xe. Do đó, chị N băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Xe không chính chủ không được sang tên lưu thông trên đường sẽ bị phạt bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ khoản 4, khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, bãi bỏ bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định hành vi không sang tên, đổi chu cho xe máy và xe ô tô bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
+ Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
+ Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
+ Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
+ Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
+ Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
+ Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe
Theo đó, xe máy sẽ bị phạt 400.000 đến 600.000 đồng, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mua xe không chính chủ có bị phạt không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Cần phân biệt việc không làm thủ tục đăng ký sang tên khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế với các trường hợp mượn xe của người khác để lưu thông trên đường. Việc mượn xe không gọi là lỗi đi xe không chính chủ.
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.
Như vậy, sau ngày 31/12/2021 sẽ không giải quyết tình trạng sang tên đối với xe không chính chủ. Cho nên, xe không chính chủ sẽ không sang tên được.
Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.