Mâu thuẫn, tranh chấp là điều không thể tránh khỏi trong cuộc sống. Dẫu biết là như vậy nhưng nhiều người khi có mâu thuẫn bất đồng với người khác lại không thể giải quyết bằng lời nói mà có những hành vi như đập phá đồ đạc, tài sản của người khác để giải tỏa cơn giận. Tuy nhiên, xét dưới góc độ pháp luật thì trong một số trường hợp hành vi này có thể bị truy cứu hình sự. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cố ý đập phá tài sản người khác bị đi tù mấy năm? Hủy hoại tài sản người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác ra sao? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Hủy hoại tài sản người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Chồng chị P vào hôm trước có cãi nhau với hàng xóm, lời qua tiếng lại một lúc thì chồng chị bức xúc nên đã đập hư ti vi nhà hàng xóm. Nhà hàng xóm sau đó đe dọa sẽ báo với chính quyền về hành vi của chồng chị để xử phạt thích đáng. Khi đó, chị P lo sợ băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Hủy hoại tài sản người khác bị xử phạt hành chính như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Trường hợp chặt phá cây của gia đình anh thì có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trên đây là mức phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác, tùy từng trường hợp có mức phạt khác nhau. Bạn tham khảo các quy định trên để biết thông tin chi tiết.
Cố ý đập phá tài sản người khác bị đi tù mấy năm?
Vào đêm hôm trước, gia đình ông B và một thanh niên trong xóm có lời qua tiếng lại với nhau. Sau đó các bên có xảy ra ẩu đả, ông B mất bình tĩnh đã đập điện thoại của cậu thanh niên có giá trị hơn chục triệu đồng. Ông B nghe nhiều người nói đập phá tài sản của người khác phải đi tù nên băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hủy hoại (hay phá hoại) tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) quy định về loại tội này như sau:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Mời bạn xem thêm: mẫu đơn thừa kế quyền sử dụng đất
Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác ra sao?
Khi tham gia đi đường, anh L có va chạm xe với chị B khiến cho hàng hóa trên xe chị B bị rơi vỡ. Chị B đòi anh L bồi thường giá trị hàng hóa 10 triệu đồng nhưng anh L không chịu vì cho rằng chị B đã cố tình đụng phải anh. Chị B bức xúc nên đã gọi công an làm việc, khi đó, chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:
– Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
– Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
– Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
– Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.
Như vậy, người có hành vi phá hoại tài sản người khác ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự còn chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đối với tài sản mà mình phá hủy.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cố ý đập phá tài sản người khác”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp việc xử phạt với hành vi hủy hoại tài sản người khác, ở đây là hủy hoại rừng sản xuất mà số tiền phạt dưới 4 triệu đồng thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt.
Do thiệt hại là 1,5 triệu đồng nên người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản người khác, ở đây là cây rừng sản xuất của gia đinh bạn, sẽ chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi hủy hoại tài sản sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.