Nhà cửa, đất đai là tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính vì vậy, chủ sở hữu khi muốn thực hiện bất kỳ các giao dịch nào liên quan đến nhà cửa, đất đai chẳng hạn như sang tên chuyển nhượng quyền sở hữu thì cần phải có sự đồng ý của chính quyền địa phương. Nhiều cá nhân, hộ gia đình sở hữu sổ đỏ cũ muốn là thủ tục sang tên nhưng băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Sổ đỏ cũ có sang tên được không? Sổ đỏ theo mẫu cũ được cấp khi nào? Muốn đổi sổ đỏ sang mẫu mới thực hiện thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Sổ đỏ theo mẫu cũ được cấp khi nào?
Khi xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình đối với đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho chủ sở hữu chứng thư quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ. Qua từng thời kỳ, mẫu sổ đỏ được cấp sẽ có sự thay đổi nhất định. Do đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Sổ đỏ theo mẫu cũ được cấp khi nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, Sổ đỏ theo mẫu cũ là sổ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất trước ngày 10/12/2009. Sổ theo mẫu cũ có tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Từ ngày 10/12/2009 đến nay, giấy chứng nhận được cấp theo mẫu giấy chứng nhận mới có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu hồng).
Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Mỗi loại giấy chứng nhận này được sử dụng để chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu của từng loại tài sản khác nhau, đó là nhà, đất và do các cơ quan ban hành khác nhau (Bộ TN&MT và Bộ Xây dựng).
Để khắc phục những bất cập, từ ngày10/12/2009, Bộ TN&MT ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu hồng cánh sen). Theo đó, nếu xét về màu bìa sổ thì sổ mới có tên gọi là Sổ hồng (mẫu mới không có màu đỏ).
Sổ đỏ cũ có sang tên được không?
Hộ gia đình ông H trước đây có mua một thửa đất để nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước cấp sổ đỏ theo mẫu cũ. Nay ông H muốn bán thửa đất này sang cho người khác nhưng nghe tin sổ đỏ đã được đổi sang mẫu mới. Do đó, ông H băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Sổ đỏ cũ có sang tên được không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Sổ đỏ theo mẫu cũ vẫn còn giá trị pháp lý, nghĩa là người sử dụng đất hoàn toàn có quyền sử dụng sổ này để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,… quyền sử dụng đất.
Đồng thời, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới (mẫu có bìa màu hồng cánh sen) thì được cấp đổi.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2, Điều 97, Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng địa phương, cùng xã, phường, thị trấn, mà có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó Căn cứ vào khoản 1 điều 98 luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất”.
Mời bạn xem thêm: Cách tính đền bù giải phóng mặt bằng
Muốn đổi sổ đỏ sang mẫu mới thực hiện thế nào?
Trước đây, bố mẹ anh T có mua vài thửa đất nông nghiệp để làm nông vì giá thời điểm đó còn chưa đắt đỏ. Thời điểm đó, bố mẹ anh T đã được cấp sổ đỏ từ cơ quan nhà nước tại địa phương. Nay anh T nghe nói sổ đỏ đã được đổi sang mẫu mới nên muốn đổi sang mẫu sổ đỏ mới cho bố mẹ, tuy nhiên anh T băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Muốn đổi sổ đỏ sang mẫu mới thực hiện thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ khoản 1, Điều 10, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Lưu ý: Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì phải có bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
Trao trực tiếp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện
Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Thời gian này không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ cũ có sang tên được không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Việc ký hợp đồng mua bán nhưng không sang tên hoặc chưa sang tên Sổ đỏ vì một số lý do như tránh nộp thuế, không nắm rõ quy định pháp luật vẫn xảy ra. Trường hợp này người mua có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực thì phải đăng ký biến động.
Như vậy, từ ngày 1.7.2014 đến nay, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác mà đất đó có được do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì phải hoàn tất thủ tục sang tên và chỉ khi nào giấy chứng nhận đứng tên mình mới được chuyển nhượng cho người khác.
Do đó, trường hợp cầm sổ đỏ chuyển nhượng nhưng không sang tên thì bạn sẽ bị phạt tiền.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để được sang tên bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.