Thuế là nguồn thu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước trong xã hội hiện nay. Có nhiều loại thuế được phân chia dựa trên các đặc điểm riêng, trong số đó có thể kể đến thuế thu nhập cá nhân. Đây là loại thuế phát sinh từ thu nhập của các cá nhân, mà đa phần là đến từ tiền lương của người lao động. Tùy theo từng mức lương khác nhau mà cá nhân sẽ phải đóng các mức thuế khác nhau. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Lương 10tr đóng thuế bao nhiêu? Những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Các khoản tiền nào người lao động được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân có lẽ không còn xa lạ với chúng ta trong xã hội. Tuy nhiên, các quy định về thuế thì thường xuyên được cơ quan lập pháp cập nhật, thay đổi để phù hợp với xã hội, do đó, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến thuế thu nhập cá nhân hiện nay. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ vào nội dung quy định tại Điều 2, Luật thuế TNCN 2007 có ba đối tượng nộp thuế cá nhân gồm:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật TNCN, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Căn cứ vào Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung tại Luật 26/2012/QH13 có 10 loại thu nhập chịu thuế bao gồm các loại sau:
- Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Lương 10tr đóng thuế bao nhiêu?
Anh V là nhân viên phòng hành chính tại một công ty thực phẩm được hơn 2 năm. Lương hiện tại của anh V được tăng lên 10 triệu đồng. Gần đây, anh V nghe nói lương trên 10 triệu đồng sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Do đó, anh V băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Lương 10tr thì phải đóng thuế bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 19, Luật thuế TNCN 2007 về Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ vào biểu thuế dưới đây:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 05 | 5 % |
2 | Trên 05 đến 10 | 10 % |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 % |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 % |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 % |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 % |
7 | Trên 80 | 35 % |
Bảng thu nhập tính thuế và thuế suất
Lưu ý: Thu nhập tính thuế không phải tổng thu nhập mà người lao động nhận được.
Tuy nhiên, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 ban hành ngày 22/11/2012 quy định từ 1/7/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Mời bạn xem thêm: Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, đối với người có mức lương 10 triệu đồng/tháng thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.
Các khoản tiền nào người lao động được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân?
Chị H là viên chức tại một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh N. Tuy nhiên, vì chị H mới vào làm nên chưa nắm rõ các quy định liên quan đến thuế thu nhập, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân. Do đó, chị H băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Các khoản tiền nào người lao động được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Các khoản giảm trừ này được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.…
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện…
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên thì người lao động sẽ được giảm trừ các khoản tiền trước khi xác định thu nhập tính thuế như: tiền giảm trừ gia cảnh, tiền giảm trừ với các khoản đóng bảo hiểm, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Có thể thấy nhằm hỗ trợ người lao động trong quá trình lao động việc quy định các khoản giảm trừ giúp giảm bớt chi phí đóng thuế của người lao động. Đồng thời đóng góp hỗ trợ, nâng cao chất lượng công việc và đời sống của người lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lương 10tr đóng thuế bao nhiêu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Nếu không có người phụ thuộc, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng thì phải đóng thuế TNCN.
– Nếu có một người phụ thuộc, thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới cần phải đóng thuế.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, với mức lương 10 triệu đồng/tháng và có một con nhỏ thì bạn không phải nộp thuế thu nhập.
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng thử việc mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.