Đất đai là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Pháp luật Việt Nam phân chia đất đai thành các loại khác nhau tùy theo công dụng của từng loại đất. Trong đó, đất nuôi trồng thủy sản là loại đất chiếm diện tích khá phổ biến, được cá nhân, hộ gia đình sử dụng để nuôi trồng, canh tác các loại thủy hải sản. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định pháp luật về loại đất này. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về đất nuôi trồng thủy sản như thế nào? Đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất gì? Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển lên đất thổ cư không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Quy định về đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?
Vợ chồng ông M là giáo viên đã nghỉ hưu được hơn 2 năm nay. Gần đây, ông M nghe nói kinh doanh nuôi trồng thủy hải sản có thể kiếm lợi vào thời điểm này nên đã bàn bạc với vợ mua đất nuôi trồng thủy sản để tiến hành. Tuy nhiên, ông M băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về đất nuôi trồng thủy sản như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản
Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản như sau:
(1) Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
– Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
– Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
(3) Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại (1) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại (1) mục này.
UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(4) Hạn mức giao đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại (1), (2) và (3).
(5) Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho UBND cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
(6) Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
Theo Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai, đất nuôi trồng thủy sản có thời hạn sử dụng tính từ thời điểm giao đất, cho thuê để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được quyết định theo đơn xin giao đất, thuê đất hoặc dự án đầu tư là không quá 50 năm.
Khi đất nuôi trồng thủy sản hết hạn thuê mà người sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được phép gia hạn thêm nhưng thời gian gia hạn cũng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời hạn không quá 70 năm.
Nếu đất nuôi trồng thủy sản nằm trong một thửa đất mà có nhiều mục đích sử dụng thì thời hạn sử dụng đất căn cứ vào mục đích sử dụng chính.
Mời bạn xem thêm: Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không
Đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất gì?
Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích sản xuất, nuôi trồng các loại thủy sản, hải sản. Cũng giống như các loại đất khác, đất nuôi trồng thủy hải sản cũng mang những đặc tính riêng biệt. Tuy nhiên, có nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề Đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất gì theo quy định của pháp luật hiện hành, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Từ quy định trên thì đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nông nghiệp.
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển lên đất thổ cư không?
Nhiều năm trước đây, anh P có mua một vài thửa đất để nuôi trồng các loại tôm cá, thủy hải sản. Tuy nhiên, vì đã lớn tuổi nên anh P không muốn kinh doanh nữa nên muốn chuyển những thửa đất này sang đất thổ cư để sinh sống. Khi đó, anh P băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển lên đất thổ cư không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
1 | Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; |
2 | Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm |
3 | Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp |
4 | Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp |
5 | Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất |
6 | Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở |
7 | Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. |
Căn cứ theo quy định nêu trên, người sử dụng đất nông nghiệp được xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư. Có nghĩa, người sử dụng đất trồng thủy sản được chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất thổ cư nhưng phải xin phép Ủy ban nhân dân huyện.
Theo đó, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất còn cần căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng.
Hồ sơ xin chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất thổ cư gồm các giấy tờ:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 01.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).
(Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về đất nuôi trồng thủy sản”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất, khi chuyển từ đất ao, vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất thổ cư theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất thổ cư; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất ao, vườn gắn liền nhà ở nhưng chủ sở hữu sử dụng đất tách ra để chuyển quyền sở hữu hoặc do đơn vị đo đạc khi tiến hành đo vẽ bản đồ địa chính trước ngày 1/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất thổ cư thì :
“Thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất thổ cư với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng”.
Ngoài ra còn có một số loại phí khác như lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.
Để trả lời cho câu hỏi đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng không, căn cứ vào Điều 106 Luật đất đai, để chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản, cần đáp ứng những điều kiện sau :
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Trong thời gian sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, thì hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.