Hiện nay, đất đai được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tuy nhiên, loại đất phổ biến nhất có lẽ là đất thổ cư. Trong quá trình sử dụng đất thổ cư, nhiều cá nhân, hộ gia đình vì nhiều nguyên nhân mà muốn thay đổi vị trí thửa đất của mình sang vị trí khác. Tuy nhiên, để việc thay đổi vị trí đất thổ cư hợp pháp thì cá nhân, hộ gia đình cần phải làm thủ tục tại cơ quan nhà nước. Vậy khi đó, nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thay đổi định vị đất thổ cư cần làm thủ tục gì? Làm thế nào để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất? Quy định về việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất hiện nay như thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Quy định về việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất hiện nay
Anh T có đứng tên một thửa đất thổ cư ở vùng quê do ông bà anh để lại. Trong thửa đất đó có một hồ ao lớn nhưng lâu ngày không được sử dụng. Sắp tới anh T dự định sẽ về quê xây nhà trên thửa đất này nên muốn điều chỉnh hồ ao đó sang vị trí khác. Khi đó, anh T băn khoăn không biết liệu pháp luật hiện hành quy định về việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất hiện nay như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì việc thay đổi, điều chỉnh vị trí đất thổ cư trên thửa đất chưa được quy định cụ thể trong bất kỳ văn bản nào. Tuy nhiên, dựa theo các quy định của luật đất đai 2013 thì ta xác định được hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, đối với những trường hợp thửa đất đã xác định rõ vị trí của đất thổ cư thông qua sơ đồ thửa đất, hồ sơ địa chính hoặc bản trích lục bản đồ địa chính. Tức là thửa đất đã được xác định rõ vị trí của đất thổ cư thì không thể xác định lại vị trí của đất thổ cư trên thửa đất đó nữa.
Thứ hai, đối với những trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở nhưng diện tích đất ở chưa được xác định thì theo quy định tại nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/07/2014 nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây mà người sử dụng đất có một trong những loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định thì những người sử dụng đất có thể nộp đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo các quy định.
Tóm lại, từ các quy định trên có thể thất rằng pháp luật hiện tại không cho phép, điều chỉnh, thay đổi vị trí đất thổ cư trên thửa đất hay nói cách khác thì không thể điều chỉnh vị trí đất ở được.
Làm thế nào để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất?
Anh H vào giữa năm sau dự định sẽ lập gia đình với chị K là đồng nghiệp cùng công ty. Bố mẹ anh H có cho vợ chồng anh chị một thửa đất thổ cư thuộc tỉnh X, trên thửa đất có một số ao hồ chưa khai thác. Vì anh H dự định sẽ xây nhà trên thửa đất này nên anh muốn xác định phần diện tích đất thổ cư được phép xây nhà. Vậy khi đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, Làm thế nào để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Để xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất thì có thể thực hiện theo các cách như sau:
Cách 1: xác định vị trí đất thổ cư dựa theo hồ sơ địa chính hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc biên bản kiểm kê, kiểm đếm về đất đai. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đây đều là những văn bản thể hiện từng loại đất trên thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập để thể hiện mục đích của từng loại đất đang được sử dụnghoặc đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Do đó, hoàn toàn có thể xác định vị trí đất thổ cư thông qua các văn bản này.
Cách 2: xác định vị trí đất thổ cư theo hiện trạng sử dụng. Như đã nêu ở phần mục trên đối với những thửa đất đang sử dụng chưa có một trong những giấy tờ được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định mục đích sử dụng đất thổ cư được thực hiện theo hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất
Mời bạn xem thêm: Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Cách 3: xác định vị trí đất thổ cư theo sơ đồ thửa đất. Theo đó, thông tin vị trí đất thổ cư được ghi tại phần sơ đồ thửa đất, thường việc thể hiện mục đích sử dụng các loại đất được ghi nhận rõ trong sơ đồ thửa đất nếu có nhiều hơn 1 loại đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng, giao quyền sử dụng.
Cách 4: xác định vị trí đất thổ cư theo nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất. Theo đó thì nếu việc sử dụng đất thổ cư là do lấn, chiếm đất thì vị trí đất thổ cư được xác định dựa trên nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, quản lý việc sử dụng đất nếu đây là diện tích đất được hình thành do lấn chiếm
Tóm lại, từ những lập luận và phân tích nêu trên có thể thấy rằng để xấc định vị trí đất thổ cư trên thửa đất ta có thể thực hiện theo nhiều cách. Tùy thuộc vào từng thửa đất, hoàn cảnh cũng như những loại giấy tờ, tài liệu còn lưu lại được về thửa đất đó. Trên thực tế thì khi muốn xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất mọi người đều dựa vào sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài ra nếu đất chưa có sổ thì có thể dựa vào bản đồ địa chính các biên bản kiểm kê đất đai.
Thay đổi định vị đất thổ cư cần làm thủ tục gì?
Anh P và chị H kết hôn được hơn 2 năm nay, gần đây chị H vừa hạ sinh em bé đầu lòng nên bố mẹ chị ở dưới quê lên nhà của anh chị sinh sống để chăm sóc cho chị và em bé. Trong thời gian này, anh P sẽ sửa sang lại nhà cửa cho bố mẹ ở dưới quê. Tuy nhiên, trong quá trình sửa nhà anh P muốn thay đổi vị trí đất thổ cư của bố mẹ vợ nhưng anh băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thay đổi định vị đất thổ cư cần làm thủ tục gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Như đã phân tích ở mục trên, có thể thấy rằng việc điều chỉnh, thay đổi vị trí đất thổ cư trên thưa đất đối với thửa đất đã được xác định rõ vị trí của đất thổ cư thì không thể thực hiện được. Nếu người sử dụng đất có mong muốn, nhu cầu xác định một vị trí đất trên thửa đất của mình là đất thổ cư thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở.
Theo đó, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
– Để chuẩn bị hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn cần thu thập các giấy tờ và tài liệu sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: Viết đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nêu rõ lý do và mục đích chuyển đổi.
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân: Sao chép bản chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người nộp đơn.
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sao chép bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất cần chuyển đổi.
– Sổ hộ khẩu: Sao chép sổ hộ khẩu của người nộp đơn.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn cần nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và viết giấy biên nhận. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Sau khi hoàn tất thẩm tra hồ sơ và xác minh thực địa, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trình lên Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền các tài liệu, bao gồm hồ sơ của người nộp đơn, biên bản xác minh thực địa, văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và cập nhật hồ sơ
Sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.
Sau đó, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ chỉ đạo cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, cập nhật và chỉnh lý phần đất đã chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất phi nông nghiệp, tức là đất ở. Quá trình này nhằm cập nhật thông tin về mục đích sử dụng đất mới và đảm bảo sự chính xác của hồ sơ địa chính.
Đây là quy trình chung để chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư. Tuy nhiên, quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương hoặc quốc gia. Để biết thông tin chi tiết và được hướng dẫn cụ thể, bạn nên liên hệ với cơ quan chức năng, như phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương, để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể về các bước thực hiện quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư.
Lưu ý:
– Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư, việc này phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại cấp huyện. Do đó, khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất hoặc đặt lại vị trí của đất thổ cư trên thửa đất, người sử dụng đất cần nắm rõ về kế hoạch sử dụng đất của huyện trong năm. Thực tế cho thấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không quá phức tạp và khó khăn. Tuy nhiên, quá trình này phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện. Người sử dụng đất phải làm quen với các quy định và điều kiện được quy định trong kế hoạch sử dụng đất, bao gồm cả quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
– Để thực hiện quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần thu thập đầy đủ giấy tờ và tài liệu liên quan. Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được viết rõ ràng và đầy đủ, nêu rõ lý do và mục đích chuyển đổi. Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người nộp đơn cần được đính kèm. Ngoài ra, cần có bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất cần chuyển đổi và bản sao sổ hộ khẩu của người nộp đơn.
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người nộp đơn gửi hồ sơ tới phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng này sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cung cấp giấy biên nhận. Sau đó, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ, thực hiện xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Khi quá trình thẩm tra và xác minh hoàn tất, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện tài liệu liên quan. Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp đơn bổ sung trong vòng không quá 3 ngày làm việc.
– Sau khi có quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư. Đồng thời, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ cập nhập thông tin về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào hồ sơ sử dụng đất của người sử dụng đất.
Trên cơ sở thông tin trong hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện việc cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, bao gồm cả thông tin về chuyển đổi mục đích sử dụng đất được phê duyệt. Quá trình này nhằm đảm bảo rằng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện có thể thay đổi và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thực tế của người sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thay đổi định vị đất thổ cư”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ đối tượng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn, giữa các hộ gia đình và cá nhân với nhau, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Quy định này được nêu tại Điều 190 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao đất, hoặc do chuyển nhượng, thừa kế, hay nhận tặng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, chỉ có thể chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho các hộ gia đình và cá nhân khác, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, và không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Theo đó, ta có thể thấy rằng không được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất thổ cư (đất ở) hay bất kỳ loại đất khác ngoài đất nông nghiệp cho nhau theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã nêu rõ hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường (tiền hoặc đất cùng mục đích) khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở. Chính vì thế, nếu như thửa đất của người sử dụng đất được xác định lại vị trí của đất thổ cư theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.