Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến và tiện lợi trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Tuy nhiên, việc vi phạm luật giao thông và lỗi xe máy đã trở thành một vấn đề ngày càng lớn, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến an toàn giao thông và trật tự xã hội. Vì vậy, việc xử phạt lỗi xe máy đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự giao thông và nâng cao ý thức tuân thủ luật pháp của người dân. Vậy lỗi lắp đèn trợ sáng xe máy phạt bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về mức phạt trong bài viết này nhé!
Khi tự lắp đèn trợ sáng cho xe máy thì có bị vi phạm pháp luật hay không?
Xử phạt lỗi xe máy giúp tăng cường an toàn giao thông. Vi phạm luật giao thông, bao gồm việc không đội mũ bảo hiểm, điều khiển xe quá tốc độ, không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, đỗ xe trái phép và điều khiển xe trong tình trạng say rượu, đã gây ra nhiều tai nạn giao thông và thương vong trong cộng đồng. Bằng việc áp dụng biện pháp xử phạt nghiêm khắc, chính quyền có thể giảm thiểu những hành vi vi phạm và tạo ra một môi trường giao thông an toàn hơn cho tất cả mọi người.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.”
Như vậy, việc bạn tự ý lắp đặt thêm đèn trợ sáng là không đúng so với thiết kế ban đầu đã vi phạm pháp luật, vi phạm điều cấm theo quy định trên.
Lỗi lắp đèn trợ sáng xe máy phạt bao nhiêu?
Xử phạt lỗi xe máy còn có vai trò giáo dục và nâng cao ý thức tuân thủ luật pháp. Thông qua việc xử phạt, người vi phạm sẽ nhận thức được hậu quả của hành vi vi phạm và nhận được sự kiểm soát từ phía chính quyền. Đồng thời, việc xử phạt cũng gửi một thông điệp rõ ràng đến tất cả người dân về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp giao thông và trách nhiệm cá nhân trong việc duy trì an toàn giao thông. Điều này sẽ giúp tạo ra một văn hóa giao thông tích cực, khi mọi người hiểu rõ rằng việc tuân thủ luật pháp không chỉ là nghĩa vụ mà còn là lợi ích chung của toàn xã hội.
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm b bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
Theo đó, Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Cho nên, nếu bạn tự ý lắp thêm đèn và mang xe đó tham gia giao thông trên đường nếu không may bị cảnh sát giao thông phát hiện thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng cho lỗi này.
Mời bạn xem thêm: Mẫu giấy phép xử lý chất thải nguy hại
Ngoài việc phạt tiền khi tự lắp đèn trợ sáng cho xe máy tham gia giao thông thì có bị xử phạt bổ sung không?
Việc xử phạt lỗi xe máy là cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao ý thức tuân thủ luật pháp. Tuy nhiên, cần kết hợp với các biện pháp giáo dục, cải thiện hạ tầng giao thông và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc cải thiện an toàn giao thông. Chỉ khi tất cả chúng ta đồng lòng và cùng nhau đóng góp, chúng ta mới có thể xây dựng một môi trường giao thông an toàn và phát triển bền vững.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Như vậy, đối với hành vi khi tự lắp đèn trợ sáng cho xe máy tham gia giao thông thì không bị xử phạt bổ sung gì thêm. Trừ khi bạn sử dụng đèn xe của mình không đúng cách gây tai nạn giao thông thì sẽ bị liên quan đến những vấn đề về hình sự nữa. Cho nên bạn nên thận trọng hơn khi tham gia giao thông.
Mời bạn xem thêm:
- Xe máy chở 1 người lớn 2 trẻ em có bị phạt không năm 2023?
- Lỗi chuyển làn không xi nhan xe máy phạt bao nhiêu?
- Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lỗi lắp đèn trợ sáng xe máy phạt bao nhiêu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã quy định rõ:
“Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe.”
Như vậy, người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng nếu lắp thêm đèn trợ sáng phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm và thành xe. Đồng thời, người điều khiển phương tiện bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và tịch thu đèn lắp thêm.
Còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng và tịch thu đèn lắp thêm.
Điều khiển xe có liên quan đến trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị tạn;
Đi vào khu vực cấm, đường cấm đối với xe máy, xe ô tô;
Không nhường đường hoặc gây cản trợ xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
Vượt đèn đỏ,không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;Không thực hiện theo hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông;
Đi ngược chiều, đi vào đường một chiều;
Chạy quá tốc độ;
Đi xe vào sai làn đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc…;
Điều khiển xe lạng lách đánh võng, bốc đầu xe, đua xe;
Điều khiển xe khi uống rượu bia, sử dụng chất kích thích,chất ma túy, chống người thi hành công vụ…