Chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức được hay không là câu hỏi chúng tôi nhận được rất nhiều. Như chúng ta đã biết, công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương đương với vị trí việc làm tại cơ quan của nhà nước như Đảng Cộng sản Việt Nam… Về hợp đồng 68 là hợp đồng dành cho các đối tượng làm một số các công việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp. Do đó đối tượng của hai vấn đề này hoàn toàn khác nhau. Sau đây chúng tôi xin gửi tới độc giả những thông tin về Chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức được hay không.
Hợp đồng 68 là gì?
Khái niệm của “hợp đồng 68” tuy không được quy định tại bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào. Nói một cách đơn giản, hợp đồng 68 là cách gọi thông thường đối với hợp đồng của một số công việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp được quy định theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực)
Căn cứ Điều 5 Nghị định 68/2000/NĐ-CP, quy định hợp đồng 68 bao gồm những hình thức sau:
– Hợp đồng thuê khoán tài sản;
– Hợp đồng dịch vụ;
– Hợp đồng kinh tế;
– Hợp đồng lao động;
– Các loại hợp đồng khác.
Chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức
Như chúng ta đã biết, người làm việc theo hợp đồng 68 làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và không phải công chức. Vậy nên người muốn chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức cần đáp ứng những điều kiện giống như như người khác là tham gia kỳ tuyển dụng công chức của các cơ quan Đảng, Nhà nước,…
Theo đó, để trở thành công chức, anh/chị cần tham gia kỳ tuyển dụng công chức của các cơ quan Đảng, Nhà nước,…
Cụ thể nếu muốn chuyển từ làm việc theo hợp đồng 68 sang công chức thì cần chú ý những vấn đề như sau:
– Đáp ứng những điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008):
Người có đủ những điều kiện bên dưới không phân biệt nam nữ, dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo , tín ngưỡng được đăng ký dự tuyển công chức nếu:
+ Có một quốc tịch (quốc tịch Việt Nam);
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có những văn bằng & chứng chỉ phù hợp theo yêu cầu;
+ Có đơn dự tuyển công chức và có lý lịch rõ ràng;
+ Có sức khoẻ thực hiện nhiệm vụ;
+ Có phẩm chất chính trị & đạo đức tốt;
+ Các điều kiện khác
Lưu ý: Những đối tượng sau không được dự tuyển công chức:
+ Không cư trú tại Việt Nam;
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự chưa được xóa án tích; hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Tham gia bằng cách thi tuyển hoặc được xét tuyển hoặc được người đứng đầu cơ quan quyết định tiếp nhận nếu đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm công chức (Điều 37 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật số 52/2019/QH14).
– Nếu tham gia dự tuyển công chức bằng hình thức thi tuyển, anh/chị cần trải qua 2 vòng thi:
+ Vòng 1: Vòng kiến thức chung (Thi trắc nghiệm trên máy vi tính) với nội dung thi bao gồm:
(1) Phần thi kiến thức chung với 60 câu hỏi hiểu biết chung đối với hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; và quản lý hành chính nhà nước; nội dung công chức, công vụ và các kiến thức khác.
(2) Phần thi Ngoại ngữ bao gồm 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm, anh./chị có thể được miễn nội dung này nếu thuộc các trường hợp quy định của điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
(3) Phần thi tin học bao gồm 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm, anh./chị có thể được miễn nội dung này nếu thuộc các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
+ Vòng 2: Thi nghiệp vụ chuyên ngành (Phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp) với nội dung thi là kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách & pháp luật của ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức”. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo giấy phép sàn thương mại điện tử… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định mới về hợp đồng 68 như thế nào?
- Nghị định 68/2021/NĐ-CP ban hành ngày 15/07/2021
- Thông tư số 68/2021/TT-BTC được ban hành ngày 06 tháng 08 năm 2021
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 52/2019/QH14) thì công chức được xác định là:
Công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương đương với vị trí việc làm tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện; và tại cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là nhân chuyên nghiệp,sĩ quan, công nhân quốc phòng; hoặc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế cũng như hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức theo đó:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.