Dân số gia tăng khiến cho công tác quản lý dân cư tại địa phương ngày càng trở nên phức tạp đối với cơ quan chức năng. Một trong những công cụ thường được sử dụng để quản lý nhân khẩu mỗi gia đình chính là sổ hộ khẩu. Mỗi gia đình sẽ do chủ hộ đứng tên trên sổ hộ khẩu, chủ hộ được pháp luật cho phép thực hiện một số quyền nhất định đối với hộ khẩu do mình làm chủ. Vậy căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không? Con tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp khác có cần sự đồng ý của bố mẹ không? Hồ sơ và thủ tục tách hộ khẩu được quy định như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không?
Chị A là nhân viên văn phòng tại một trụ sở cơ quan hành chính thuộc địa phương K. Chị A kết hôn được hơn 5 năm nay và sinh sống với gia đình chồng kể từ khi kết hôn. Chị A cũng có tên trong sổ hộ khẩu do bố chồng chị làm chủ hộ. Gần đây, chị A với gia đình chồng có xảy ra mâu thuẫn nên chị đã dọn ra khỏi nhà chồng. Tuy nhiên, chị A băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định hiện hành, Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé:
Tại Điều 24 Luật cư trú, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
Điều 24. Xóa đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Mời bạn xem thêm: Mẫu bản cam kết bảo lãnh dân sự
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.
=> Theo quy định trên thì chủ hộ không có quyền xóa tên bất kỳ ai là thành viên trong sổ hộ khẩu của gia đình mình. Mà cơ quan nhà nước mới có thẩm quyền đăng ký thường trú hoặc xóa đăng ký thường trú.
Con tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp khác có cần sự đồng ý của bố mẹ không?
Vợ chồng anh V đến với nhau và kết hôn được hơn 20 năm nay. Hai anh chị có một người con chung là em D cùng chung sống tại một căn hộ, năm nay em D học lớp 10. Tuy nhiên, gần đây em D và vợ chồng anh chị có xảy ra cãi vã nên em D muốn dọn ra ngoài ở riêng tự lập. Do đó, em D thắc mắc không biết liệu căn cứ theo quy định hiện hành, Con tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp khác có cần sự đồng ý của bố mẹ không, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 như sau:
“Điều 25. Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo đó, thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý;
– Không thuộc trường hợp địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định.
Như vậy, việc con muốn tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp khác thì cần sự đồng ý của bố mẹ.
Hồ sơ và thủ tục tách hộ khẩu được quy định như thế nào?
Anh T và chị B kết hôn được hơn 2 năm nay. Tuy nhiên, gần đây cuộc sống hôn nhân của chị B có nhiều đảo lộn, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã kể từ khi chị B phát hiện anh T ngoại tình với đồng nghiệp. Chị B muốn tách hộ khẩu dọn ra ở riêng một thời gian để bình tâm suy nghĩ. Do đó, chị B muốn biết liệu căn cứ theo quy định hiện hành, Hồ sơ và thủ tục tách hộ khẩu được quy định như thế nào, sau đây hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 như sau:
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Theo đó, bạn muốn tách hộ khẩu thì cần chuẩn bị hồ sơ tách hộ khẩu gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Thủ tục tách hộ khẩu được thực hiện như sau:
– Người đăng ký tách hộ khẩu nộp hồ sơ trên đến cơ quan đăng ký cư trú.
– Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.
Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới gồm:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện đăng ký tạm trú theo quy định của Luật cư trú 2020 như sau:
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.