Chào luật sư, hiện nay quy định về việc lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ thế nào? Trước đây ba mẹ tôi có cho vợ chồng tôi mảnh đất. Tuy nhiên lúc đó vợ chồng tôi đang ở nước ngoài nên không có nhận được. Anh trai tôi có giữ sổ đỏ dùm. Bây giờ vợ chồng tôi định lấy lại để làm thủ tục sang tên thì anh tôi không trả. Anh tôi nói đất đó ba mẹ đã đổi ý cho anh trai tôi. Tôi cũng không muốn tranh cãi làm lớn chuyện nhưng anh tôi cứ kiên quyết chiếm giữ sổ đỏ. Cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ thế nào? Người chiếm giữ sổ đỏ của người khác có bị xử phạt không? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư X.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định của pháp luật về sổ đỏ như thế nào?
Hiện nay để thực hiện các giao dịch về đất thì các chủ thể cần đăng ký, tiến hành sang tên với cơ quan nhà nước. Chính vì vậy mà sổ đỏ đóng một vai trò không thể thiếu khi thực hiện các giao dịch này. Những quy định hiện nay về sổ đỏ gồm có những gì? Sổ đỏ có những thông tin gì mà mọi người cần biết đến? Những quy định của pháp luật về sổ đỏ hiện nay có thể được hiểu gồm các nội dung sau:
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Theo đó, ta cần xác định, sổ đỏ có phải là loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật hay không. Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 có nêu rất rõ rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ là một loại giấy tờ chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định này, ta có thể hiểu rằng sổ đỏ chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức hay nói cách khác quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015, nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản, không phải là tiền.
Hiện tại pháp luật cũng không có bất kỳ một quy định nào liên quan đến việc nếu chiếm giữ sổ đỏ trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào. Hay nói cách khác là hiện tại pháp luật chưa có chế tài xử lý đối với hành vi chiếm giữ sổ đỏ của người khác.
Cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ thế nào?
Hiện nay có một số sổ đỏ bị người khác chiếm giữ một cách trái phép. Trên thực tế cũng có một số trường hợp họ bị người khác chiếm giữ sổ đỏ mà không lấy lại được, áp dụng nhiều biện pháp nhưng vẫn không đem lại kết quả như mong muốn. Vậy hiện nay cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ như thế nào? Có những cách để lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ chính là:
Trong trường hợp bạn bị người khác chiếm giữ sổ đỏ thì bạn có thể liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để báo mất và làm lại sổ đỏ khác theo quy định pháp luật. Cụ thể là tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất.
Theo quy định này thì có thể hiểu rằng chủ sở hữu quyền sử dụng đất hay sổ đỏ có thể khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định để được cấp lại sổ đỏ. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong trường hợp sổ đỏ bị làm mất thất lạc. Cụ thể là căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định thì người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, nhà nước sẽ thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đó.
Như vậy, người làm mất sổ đỏ sẽ chỉ được cấp lại sổ nếu là trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cấp lại cũng như thực hiện các thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.
Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
Trong trường hợp bị người khác chiếm giữ sổ đỏ trái phép thì ta phải xác định được rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức; người đứng tên trên sổ đỏ có quyền sở hữu bao gồm các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản, không phải là tiền, cũng như không phải là giấy tờ có giá như đã phân tích ở mục trên.
Có thể khởi kiện đòi sổ đỏ bị người khác lấy mất được hay không?
Hiện nay đối với một số loại tranh chấp đất đai, nếu như không thể hòa giải, cũng không thể thỏa thuận được thì con đường được nhiều người lựa chọn nhất khi giải quyết tranh chấp chính là khởi kiện đến tòa án. Vậy hiện nay nếu như sổ đỏ bị người khác lấy mà đòi không được thì có được kiện ra tòa hay không? Tòa án có giải quyết vụ việc sổ đỏ bị lấy mất được không theo quy định? Vấn đề này gồm có:
Sổ đỏ không phải là một loại tài sản tuy nhiên, sổ đỏ được xem là một chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp, vì thế nếu chủ sở hữu sổ đỏ bị chiếm giữ sổ đỏ thì có thể sẽ bị ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất, quyền dân sự của bản thân có thể dẫn đến thiệt hại cho chủ sở hữu (nhất là trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất).
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền…
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có Điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.”
Và theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp…
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.”
Xin cấp lại sổ đỏ như thế nào theo quy định?
Hiện nay có một số trường hợp luật định cho phép cấp lại sổ đỏ cho các chủ thể. Vậy những quy định về việc cấp lại sổ đỏ hiện nay được thực hiện có gì đáng chú ý không? Xin cấp lại sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Thủ tục cấp lại sổ đỏ hiện nay có những nội dung nào đáng chú ý? Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào? Ai chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ theo quy định? Vấn đề này hiện nay được hiểu gồm có những nội dung sau đây:
Đối với trường hợp xin cấp lại sổ đỏ do bị mất thì người xin cấp lại sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu tiên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài, người bị mất Giấy chừng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thừa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa đo địa chính thừa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách lấy lại sổ đỏ khi bị người khác chiếm giữ thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch xây dựng… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, sổ đỏ không phải là tiền. Đó chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.
Sổ đỏ chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp sổ đỏ bị chiếm giữ thì chủ sở hữu có thể đến cơ quan Nhà nước báo mất và làm lại sổ đỏ khác theo quy định pháp luật.
Cụ thể là tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất.
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Sau khi bị người khác lừa, chiếm đoạt Sổ đỏ thuộc quyền sở hữu của mình người chủ sở hữu người sử dụng đất nên liên lạc với các cơ quan có thẩm quyền, trình bày về việc mất Sổ đỏ và có quyền yêu cầu được làm lại sổ đỏ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Ngoài ra, Chủ sở hữu quyền sử dụng đất, sổ đỏ có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch dân sự giữa người chiếm giữ sổ đỏ với bên còn lại là vô hiệu trong trường hợp người chiếm giữ sổ đỏ của chủ sở hữu đem sổ đỏ đi giao dịch với bên nào khác.
Căn cứ theo quy định tại điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có thể xác định được những trường hợp dẫn đến những giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu bao gồm: Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.