Sổ hồng hết hạn đóng vai trò quan trọng trong việc định rõ quyền sở hữu đất đai của hộ gia đình và cá nhân, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp. Khái niệm này ám chỉ rằng sổ hồng đã được cấp, chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên, thời hạn sử dụng đất lại được đánh dấu một cách rõ ràng trong nó. Nhìn chung, sổ hồng hết hạn không chỉ là một tài liệu chứng nhận quyền sở hữu mà còn là một công cụ quan trọng để theo dõi và quản lý thời hạn sử dụng đất, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai. Vậy sẽ phải làm gì khi sổ hồng hết hạn sử dụng?
Căn cứ pháp lý
Sổ hồng có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Theo thời gian và quy định hành chính mới, hiện nay, cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và các tài sản khác liên quan đến đất đều được thể hiện thông qua một mẫu chung mới, với bìa màu hồng. Sự thay đổi này không chỉ giúp giảm những hiểu lầm phổ biến giữa các loại giấy chứng nhận mà còn tạo ra sự đồng nhất và thuận tiện trong quản lý tài sản đất đai.
Sổ hồng hết hạn là một loại giấy tờ quan trọng, đặc biệt đối với hộ gia đình và cá nhân sở hữu đất nông nghiệp. Điều quan trọng nhất đề cập đến trong vấn đề này là thời hạn sử dụng đất, được quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân là 50 năm. Điều này có nghĩa là sau 50 năm, sổ đỏ sẽ hết hạn và chủ sở hữu có thể phải đối mặt với việc mất quyền sử dụng đất, trừ khi họ có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện để tiếp tục sử dụng đất, cũng với thời hạn là 50 năm nữa.
Điểm quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các loại đất đều phải thực hiện thủ tục gia hạn. Những loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất không yêu cầu gia hạn. Nhà nước chỉ giao đất với thời hạn sử dụng là 50 năm và không thực hiện thủ tục gia hạn cho các loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Do đó, Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) do Nhà nước cấp trong các trường hợp này sẽ có thời hạn và mọi thông tin liên quan đến thời hạn sử dụng đất đều được rõ ràng ghi chép trong sổ. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và xác định đối với quyền sử dụng đất của người sở hữu.
Phải làm gì khi sổ hồng hết hạn sử dụng?
Sổ hồng, thuật ngữ phổ biến mà người dân thường sử dụng, đặc biệt là trước ngày 10/12/2009, thời điểm mà Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực. Trong bối cảnh đó, “sổ hồng” là tên gọi được ưa chuộng để phân biệt giữa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở. Sự phân loại này dựa trên màu sắc của bìa, với giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở mang màu hồng, trong khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu đỏ.
Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là 50 năm; nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.
Theo đó, những loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm và không phải làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; Nhà nước giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Như vậy, Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được Nhà nước cấp trong những trường hợp trên có thời hạn và được ghi rõ trong sổ.
Khi Sổ đỏ hết hạn người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục cấp đổi, làm lại sổ mới mà chỉ cần thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu. Quy định này được nêu rõ tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
…”.
Hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà một cá nhân hoặc tổ chức được cấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong nhiều quốc gia, thời hạn sử dụng đất được xác định để đảm bảo quản lý bền vững và hiệu quả sử dụng đất đai. Thời hạn này thường được quy định trong các văn bản pháp luật về đất đai, như Luật Đất đai, và có thể thay đổi tùy thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng đất. Thông thường, thời hạn sử dụng đất được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các văn bản tương tự.
Hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
** Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
** Thành phần hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Bước 4: Trả kết quả
* Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lưu ý: Sổ đỏ hết hạn hoặc chưa hết hạn nhưng thuộc các trường hợp sau thì được cấp đổi sang sổ mới nếu thuộc trường hợp sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.
– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Phải làm gì khi sổ hồng hết hạn sử dụng?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ phải đóng khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (làm sổ đỏ) như sau:
Lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất = Mức thu lệ phí trước bạ (%) x Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = 0,5 x Diện tích x Giá đất quy định tại Bảng giá đất.
Trường hợp đã có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì được cấp sổ đỏ khi đã hoàn thành xong các nghĩa vụ tài chính.
Cụ thể, khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.
Lưu ý: Các trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vẫn được nhận sổ đỏ:
+ Không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.