Đất thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một khu vực. Nó tạo ra cơ hội kinh doanh và tạo thu nhập cho các doanh nghiệp. Các khu vực thương mại dịch vụ thường là nơi tập trung của các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, văn phòng, trung tâm mua sắm và các dịch vụ khác. Những doanh nghiệp này không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, mà còn tạo ra việc làm và thu hút đầu tư. Điều này góp phần vào tăng trưởng kinh tế của khu vực và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Moiwf bạn đọc tham khảo thêm quy định về đất thương mại dịch vụ trong bài viết dưới đây của Luật sư X.
Đất thương mại dịch vụ là loại đất gì?
Đất thương mại dịch vụ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực bất động sản và kinh doanh. Trên thực tế, đất thương mại dịch vụ đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về tầm quan trọng và lợi ích của đất thương mại dịch vụ. Một lợi ích quan trọng khác của đất thương mại dịch vụ là tạo ra không gian để cung cấp các dịch vụ công cộng. Các tòa nhà chính phủ, bệnh viện, trường học, thư viện và các cơ sở công cộng khác thường được xây dựng trên đất thương mại dịch vụ. Những cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản cho cộng đồng và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà đất được chia thành 03 nhóm gồm:
- Nhóm đất chưa sử dụng;
- Nhóm đất nông nghiệp;
- Nhóm đất phi nông nghiệp
Trong đó, nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất quốc phòng;
- Đất an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo;
- Đất cơ sở tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác.
Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thuộc đất sản xuất, kinh doanh.
Quy định về đất thương mại dịch vụ
Đất thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng. Nó tạo ra cơ hội kinh doanh, tạo thu nhập và thu hút đầu tư. Ngoài ra, nó cũng tạo ra không gian cho các dịch vụ công cộng và cung cấp các trung tâm du lịch, văn hóa và giải trí. Tuy nhiên, việc sử dụng đất thương mại dịch vụ cần được quản lý và lập kế hoạch cẩn thận để đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường xung quanh..
Quy định về sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ
Đất thương mại dịch vụ có thể tạo ra các tâm điểm du lịch và làm phong phú thêm nền văn hóa và giải trí. Các trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí, khu phố ẩm thực và các khu vực thương mại khác thu hút du khách từ xa và cung cấp trải nghiệm độc đáo. Điều này không chỉ góp phần vào nguồn thu du lịch và tạo ra việc làm trong ngành du lịch, mà còn làm phát triển nền văn hóa và kinh tế của một địa phương.
Tại khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định về hình thức sử dụng đất thương mại như sau:
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
- Nhà nước cho thuê đất;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
- Nhà nước cho thuê đất;
- Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;
- Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:
- Nhà nước cho thuê đất;
- Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu bài đăng tuyển dụng nhân sự
- Nhà ở xã hội và nhà ở thương mại là gì?
- Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về đất thương mại dịch vụ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp sau đây:
Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
Khác với nhiều loại đất khác, thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể là sử dụng ổn định lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn, cụ thể:
Sử dụng ổn định lâu dài
Khoản 4 Điều 35 Luật Đất đai 2013 quy định đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
Nếu thuộc trường hợp này thì thời hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) được ghi là “Lâu dài”.
Sử dụng có thời hạn
Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì thời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu.