Đất đai, theo quy định của pháp luật, là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, đồng thời là nền tảng quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội. Việc sử dụng đất phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, bảo đảm tính bền vững và hiệu quả của các hoạt động phát triển. Theo quy định rõ ràng của pháp luật, đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mỗi mục đích sử dụng đất đều mang ý nghĩa và vai trò riêng biệt, đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng. Sự kiểm soát chặt chẽ này không chỉ giữ gìn được nguồn tài nguyên mà còn đảm bảo an ninh lương thực, môi trường sống và phát triển bền vững. Vậy hiện nay Có được dựng lều tạm trên đất nông nghiệp hay không?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về đất nông nghiệp thế nào?
Đất nông nghiệp, là nguồn tài nguyên chiến lược của xã hội, được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư với mục đích chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng và các hoạt động liên quan. Theo đó, đất nông nghiệp không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế quốc gia.
Theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp được phân loại thành nhiều loại dựa trên mục đích sử dụng cụ thể, bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm: Gồm đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực và cây trồng quan trọng cho nền kinh tế nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm: Bao gồm đất dành cho việc trồng cây lâu năm, như cây lâu năm hữu ích cho nguồn gỗ, trái cây, và các loại cây lâu năm khác.
- Đất rừng sản xuất: Đất được sử dụng cho mục đích sản xuất gỗ và các sản phẩm từ rừng.
- Đất rừng phòng hộ: Đất được bảo tồn và quản lý để duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Đất rừng đặc dụng: Đất có mục đích đặc biệt như bảo tồn động, thực vật quý hiếm.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Đất được sử dụng cho việc nuôi trồng thủy sản, đóng góp vào nguồn cung cấp đa dạng của sản phẩm thủy sản.
- Đất làm muối: Đất được sử dụng để sản xuất muối từ nước biển.
- Đất nông nghiệp khác: Bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính, nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đất sử dụng cho nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Người sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó có phân rõ loại đất và ký hiệu đặc biệt theo từng loại, nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý chặt chẽ của nguồn tài nguyên đất đai quý báu.
Có được dựng lều tạm trên đất nông nghiệp hay không?
Nhà tôn và lều tạm là những giải pháp nhà ở tạm thời linh hoạt và tiện lợi, được xây dựng theo cách đơn giản và nhanh chóng. Thông thường, chúng sử dụng các mảnh tôn ghép hoặc những vật liệu như vải, bạt để tạo ra không gian sống ổn định trong thời gian ngắn. Đặc trưng của loại nhà này là khả năng tháo lắp và di chuyển, giúp người dùng dễ dàng chuyển đến nơi mới mà không gặp nhiều khó khăn. Nhà tôn thường được ưa chuộng bởi tính đơn giản và chi phí xây dựng thấp. Bằng cách sử dụng các mảnh tôn ghép lại, người xây dựng có thể nhanh chóng lắp ráp một không gian sống cơ bản mà không cần đến những kỹ thuật xây dựng phức tạp. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn phản ánh sự linh hoạt trong việc đáp ứng nhanh chóng đối với nhu cầu nhà ở tạm thời.
Lều tạm, sử dụng vải, bạt làm vật liệu chính, mang lại tính nhẹ nhàng và dễ dàng trong việc di chuyển. Khả năng gấp gọn và tháo lắp linh hoạt của chúng làm cho lều trở thành lựa chọn phổ biến cho các tình huống cần nhà ở tạm thời, như các sự kiện ngoại ô, trại tị nạn, hoặc các hoạt động dã ngoại.
Những hình thức nhà ở tạm thời này không chỉ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về chỗ ở mà còn phản ánh tinh thần sáng tạo và tận dụng hiệu quả tài nguyên. Trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của môi trường sống và nhu cầu di chuyển linh hoạt, nhà tôn và lều tạm là những giải pháp nhà ở động đáp ứng một cách linh hoạt và tiết kiệm.
Theo quy định của Điều 170 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định chặt chẽ về mục đích sử dụng, ranh giới thửa đất, độ sâu trong lòng đất, chiều cao trên không, và bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất. Đối với đất nông nghiệp, mục đích sử dụng chủ yếu là để trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà kính và các công trình hỗ trợ nông nghiệp khác.
Tuy nhiên, việc dựng nhà tôn hoặc xây lều tạm trên đất nông nghiệp có thể được phép, nhưng theo quy định tại điểm k, khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Đất phi nông nghiệp khác bao gồm các loại đất được sử dụng cho những mục đích như làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, và đất xây dựng công trình không gắn liền với đất ở mà không phục vụ mục đích kinh doanh.
Trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để dựng nhà tôn, xây lều tạm, khi mà hành vi này không phục vụ mục đích nông nghiệp, có thể bị coi là việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vi phạm quy định của Điều 57 Luật Đất đai 2013. Do đó, để tuân thủ pháp luật, người thực hiện cần phải thực hiện quy trình chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định để đảm bảo tính hợp pháp của việc sử dụng đất đó.
Dựng lều tạm trên đất nông nghiệp bị xử phạt thế nào?
Việc dựng nhà tôn, lều tạm trên đất nông nghiệp mà chưa thực hiện quy trình chuyển mục đích sử dụng đất và không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xem là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Theo quy định của pháp luật, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính và người thực hiện sẽ bị buộc phải cải tạo đất, đưa về trạng thái ban đầu.
Trong quá trình xây dựng, nếu không tuân thủ quy định về mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai và duy trì cân bằng môi trường sống. Việc xử phạt hành chính không chỉ là biện pháp trừng phạt cá nhân hay tổ chức thực hiện vi phạm mà còn là biện pháp để giữ vững kỷ luật và đạo đức trong quản lý sử dụng đất
Khoản 2, 3, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định cụ thể các mức phạt như sau:
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Như vậy, trường hợp nếu không được cấp phép mà vẫn xây dựng thì sẽ bị nộp phạt, mức nộp tùy thuộc vào diện tích dùng chuyển đổi mục đích sử dụng.
Trong trường hợp đất ở khu vực đô thị thì việc chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt nêu trên.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Có được dựng lều tạm trên đất nông nghiệp hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây: cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.