Để gìn giữ cho nền hòa bình của đất nước, mỗi quốc gia đều ra sức tăng cường cho đội ngũ phục vụ trong lực lượng quốc phòng, lực lượng vũ trang nhân dân. Trong đó, việc kêu gọi công dân nhập ngũ là một trong những việc làm quan trọng và cần thiết để nâng cao tinh thần của công dân trong công tác gìn giữ và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp người dân không muốn tham gia nghĩa vụ này vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi đó, nhiều bạn đọc Băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có được không? Những ai bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự? Sau đây, hãy cùng luật sư X tìm ra lời giải đáp qua bài viết bên dưới nhé.
Những ai bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự?
Em A năm nay 18 tuổi, vừa rồi, em có nhận được thông báo đi khám sức khỏe để kiểm tra điều kiện đủ tiêu chuẩn nhập ngũ hay không. Vì là lần đầu tiên đi khám nghĩa vụ quân sự nên em à vẫn còn nhiều băn khoăn thắc mắc. Em A băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, những đối tượng nào thì bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự, mời bạn đọc hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé:
Theo quy định tại Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, điều kiện để gọi nghĩa vụ quân sự với công dân gồm:
– Độ tuổi: Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 – 27 tuổi.
– Có lý lịch rõ ràng.
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TT-BYT-BQP: Có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, công dân cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.
– Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Nếu các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7.
Riêng các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện đặc biệt khó khăn thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc công dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên trừ trường hợp được miễn nghĩa vụ gồm:
– Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một.
– Một anh/một em trai của liệt sĩ.
– Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Mời bạn xem thêm: Đăng ký làm sổ đỏ online như thế nào?
Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có được không?
Anh K năm nay 23 tuổi, anh K đang làm việc và sinh sống tại thành phố X. Gần đây anh K được bố mẹ thông báo rằng có giấy nhập ngũ với đến nhà. Tuy nhiên, vì công việc đang ổn định nên anh K không muốn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, anh K thắc mắc không biết liệu có được đóng tiền đấy không đi nghĩa vụ quân sự hay không, sau đây chúng tôi sẽ giúp độc giả làm rõ vấn đề này:
Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:
– Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây là nghĩa vụ của công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi).
Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định cho phép công dân được phép nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự (Xem các tiêu chuẩn tại đây).
Đây là nghĩa vụ của công dân, cho nên gia đình nên động viên con em thực hiện đúng quy định pháp luật. Nếu trốn tránh không thực hiện có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Hằng năm, khi đến gần các dịp nhập ngũ theo định kỳ, chúng tôi luôn nhận được rất nhiều các câu hỏi liên quan đến vấn đề tham gia nghĩa vụ quân sự. Đây là một nghĩa vụ cao cả và thiêng liêng của mỗi công dân nói chung. Tuy nhiên, nhiều người vì nhiều nguyên nhân nhưng không muốn tham gia nghĩa vụ này. Do đó họ băn khoăn không biết liệu việc trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào, hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Mức xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, người vi phạm quy định về nhập ngũ 2023 sẽ bị phạt hành chính như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt |
1 | Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. | 30 – 40 triệu đồng |
2 | Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. | 40 – 50 triệu đồng |
3 | Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ (trừ các trường hợp nêu trên) | 50 – 75 triệu đồng |
Như vậy, công dân có hành vi “trốn” nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính lên đến 75 triệu đồng.
Theo đó, tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định lý do chính đáng là một trong các lý do dưới đây:
– Người phải thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
Ngoài bị phạt tiền, người có một trong các hành vi nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo điều 332 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành sẽ bị xử lý hình sự:
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù
Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có được không? “ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đặc biệt, nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến hay lôi kéo người khác phạm tội thì mức phạt tù từ 01 – 05 năm.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, có quy đinh:
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
Mặc dù người không thực hiện việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì người đó vẫn phải thực hiện việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự sau khi bị phạt.