Chào luật sư hiện nay những quy định của nhà nước đã để khuyến khích công dân thành lập công ty được quy định thế nào. Tôi được bạn thân rủ thành lập công ty kinh doanh dịch vụ vận chuyển. Bạn tôi nói do tình hình kinh tế khó khăn nên có chính sách mới hỗ trợ cho người mới thành lập công ty. Nếu như thành lập công ty với quy mô vừa và nhỏ thì chúng tôi có thể được miễn thuế ở 3 năm đầu. Vậy đây có phải là chính sách hỗ trợ chung không hay là chính sách riêng áp dụng cho từng giai đoạn. Đối với những loại hình công ty nào thì miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu thành lập? Những quy định về chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu chúng tôi xin tư vấn đến bạn nội dung như sau:
Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế TNDN hay không?
Hiện nay để hỗ trợ một số doanh nghiệp mới thành lập thì nhiều quy định về chế độ dành cho cá nhân mở công ty. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa nắm rõ về những quy định này. Hiện nay những chế độ ưu đãi dành cho doanh nghiệp mới gồm những gì? Liệu rằng doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế TNDN hay không? Những quy định về vấn đề này được hiểu cụ thể là:
Căn cứ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi 2013, 2014) thì chế độ ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được áp dụng theo các dự án đầu tư mới của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được ưu đãi chứ không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có được thành lập mới hay không.
Đồng nghĩa, doanh nghiệp mới thành lập chỉ được miễn thuế TNDN nếu được thành lập để thực hiện dự án đầu tư mới thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN và chỉ được miễn thuế TNDN trong một thời gian nhất định.
Chế độ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế TNDN
Hiện nay việc miễn giảm thuế TNDN cũng được áp dụng nhưng chỉ trong một thời gian nhất định. Thông thường thì ở giai đoạn mới thành lập nhiều doanh nghiệp vẫn còn những khó khăn nên cần được hỗ trợ và khuyến khích hoạt động. Cũng chính vì lí do đó mà chế độ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế TNDN chỉ được áp dụng trong giai đoạn đầu. Hiện nay những quy định về vấn đề này cần biết là:
Chế độ ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, cụ thể như sau:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định nêu trên được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu thành lập không?
Hiện nay vẫn còn nhiều người chưa biết đến quy định về việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với những năm đầu thành lập. Vậy doanh nghiệp mới thành lập thì việc miễn thuế doanh nghiệp bắt đầu từ lúc nào? Những quy định liên quan đến việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với bao nhiêu năm kể từ khi thành lập? Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có áp dụng với nợ khó đòi do Covid-19? Thời gian tối đa được miễn thuế hiện nay là:
Theo Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) về ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định như sau:
– Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC)
+Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP
– Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
– Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC (về thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
– Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
– Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009;
Trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Những quy định về chế độ ưu đãi thuế sau khi được chúng tôi phân tích, luật sư X mong bạn có được thêm thông tin về chủ đề mà các bạn quan tâm. Vậy thủ tục để thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để chứng minh đối tượng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp? Những nội dung về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay gồm có:
– Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
– Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được;
Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu thành lập không chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập công ty Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu thành lập không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới trích lục bổ sung hộ tịch… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Thông tư số 03/2021/TT-BTC nêu rõ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ phải đáp ứng 04 điều kiện, cụ thể:
Một là, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Hai là, doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là doanh thu của toàn bộ các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ.
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
…
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định.
Theo đó, thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.