Giấy phép lao động không chỉ là một tài liệu quan trọng xác nhận độc lập pháp lý của người lao động nước ngoài mà còn là chìa khóa mở cánh cửa của cơ hội và trải nghiệm mới tại Việt Nam. Đây không chỉ là một tờ giấy, mà là cầu nối giữa người lao động và cộng đồng kinh doanh, tạo điều kiện cho sự hòa nhập và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. Ngày càng nhiều lao động nước ngoài đến Việt Nam, mang theo không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là sự đa dạng văn hóa. Giấy phép lao động không chỉ là bảo đảm quyền lợi cho người lao động mà còn là lời mời chân thành từ đất nước, mở ra trang mới trong sổ kinh nghiệm và cuộc sống cá nhân. Vậy loại giấy phép này sẽ bị thu hồi trong trường hợp nào và Mẫu thu hồi giấy phép lao động mới năm 2024 ra sao?
Quy định pháp luật về giấy phép lao động như thế nào?
Giấy phép lao động là một văn bản chính thức, đánh dấu sự hợp pháp và chấp nhận từ phía chính quyền Việt Nam đối với việc người lao động nước ngoài tham gia vào thị trường lao động tại đất nước này. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, giấy phép lao động phải được cấp bởi những cơ quan có thẩm quyền từ chính phủ.
Trách nhiệm này thuộc về Cục việc làm thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cũng như Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Đây là những đơn vị quan trọng, đảm bảo rằng quy trình cấp giấy phép diễn ra một cách minh bạch và theo quy định của pháp luật.
Thông tin chi tiết về người lao động nước ngoài được cập nhật đầy đủ trên giấy phép. Họ & Tên, số hộ chiếu, ngày/tháng/năm sinh, quốc tịch là những thông tin quan trọng xác nhận danh tính cá nhân. Thêm vào đó, giấy phép lao động còn ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức nơi làm việc, vị trí công việc, và thời gian làm việc. Những thông tin này không chỉ giúp kiểm soát quyền lợi lao động mà còn tạo điều kiện cho quản lý và giám sát đối với quá trình làm việc của họ.
Tổng cộng, giấy phép lao động không chỉ là một giấy tờ pháp lý, mà còn là bảo vệ cho cả người lao động và cộng đồng kinh doanh, đảm bảo rằng mọi hoạt động lao động nước ngoài diễn ra theo quy định và mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Trường hợp nào người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động?
Quá trình xin giấy phép lao động không chỉ là bước thủ tục hình thức, mà còn là cơ hội để người lao động và doanh nghiệp địa phương tìm hiểu và hiểu rõ hơn về nhau. Sự hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền, người lao động và doanh nghiệp giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và bền vững.
Dựa trên Điều 20 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, việc thu hồi giấy phép lao động được quy định một cách chi tiết và rõ ràng. Có ba trường hợp chính khiến giấy phép lao động bị thu hồi:
Thứ nhất, giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực trong nhiều trường hợp khác nhau theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động. Điều này bao gồm việc giấy phép lao động hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp, làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động, hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt, có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, và doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
Thứ hai, giấy phép lao động sẽ bị thu hồi nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Thứ ba, nếu người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam và tạo ra ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giấy phép lao động cũng sẽ bị thu hồi. Điều này nhấn mạnh rằng sự tuân thủ các quy định và luật lệ của đất nước là điều cơ bản và quan trọng để duy trì sự ổn định và an ninh trong cộng đồng lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm: Có mấy hình thức giao kết hợp đồng lao động?
Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài có thời hạn bao lâu?
Giấy phép lao động cũng đặt ra những trách nhiệm lớn đối với người lao động. Họ không chỉ là những công dân của quốc gia mình mà còn là đại diện cho đất nước mà họ đến làm việc. Tư duy và phẩm chất cá nhân của họ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh tích cực về người lao động nước ngoài, góp phần vào sự hòa nhập và tôn trọng văn hóa.
Theo quy định của Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép lao động, thì thời hạn này sẽ được xác định dựa trên một số trường hợp cụ thể, và không vượt quá 02 năm. Các trường hợp này bao gồm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lao động không chỉ phản ánh độ dài của hợp đồng lao động mà còn phụ thuộc vào các điều kiện và thỏa thuận giữa các bên liên quan, đồng thời giúp đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong quá trình làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Mẫu thu hồi giấy phép lao động mới năm 2024
Quyết định thu hồi giấy phép lao động hiện nay đang tuân theo hướng dẫn chi tiết được xác định trong Mẫu số 13/PLI Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Mẫu số này không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện quy trình thu hồi giấy phép lao động một cách minh bạch và hiệu quả.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu thu hồi giấy phép lao động mới năm 2024” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến quy định pháp luật. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, giấy phép lao động là một trong những điều kiện bắt buộc đối với hầu hết người lao động nước ngoài khi vào làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Theo đó, trừ những trường hợp được miễn, người lao động có quốc tịch nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một trong các hình thức sau đây đều phải xin cấp giấy phép lao động:
Thực hiện hợp đồng lao động.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.
Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
Chào bán dịch vụ.
Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động.
Tình nguyện viên.
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.
Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo Điều 12 và Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, một trong những điều kiện quan trọng để giấy phép lao động được cấp lại, gia hạn là phải đang còn hạn.
Do đó, giấy phép lao động đã hết hạn thì không thể xin cấp lại hay gia hạn thời hạn.
Trường hợp này, người lao động nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới.
Nếu muốn gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài, người sử dụng lao động phải làm thủ tục gia hạn trước ít nhất 05 ngày và không quá 45 ngày so với thời điểm giấy phép lao động hết hạn.