Thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất là vấn đề được người dân quan tâm rất nhiều bởi những hồ sơ về mặt hành chính sẽ đảm bảo việc sỏ hữu về mặt pháp lý cho các chủ sở hữu. Để hoàn thiện và đáp ứng được các điều kiện về mặt hình thức đó, người dân cần xác định được đâu mới là cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực này. Chính vì thế, sau đây chúng tôi xin gửi tới quý bạn đọc những thông tin cơ bản nhất về Thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất.
Ranh giới thửa đất là gì?
Ranh giới thửa đất theo như quy định của pháp luật là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, đây là sự phân chia ranh giới giữa các thửa đất cạnh nhau. Đây sẽ là tiền đề để xác định chủ sở hữu thửa đất đó có quyền đến đâu trên mảnh đất của họ.
Khái niệm ranh giới thửa đất được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau: Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.
Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung”.
– Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
– Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);
– Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
(Tiết d điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
Thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất
Như chúng ta đã biết, việc hoàn thành các hồ sơ về mặt thủ tục là rất quan trọng, vậy thì cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất? Theo pháp luật hiện hành, cơ quan có nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý, cập nhật, đo đạc cơ sở dữ liệu đất đai… được xác định là Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 03 nghị định hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013): Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất (như nhà, cây cối…), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng) đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành. Văn phòng đăng ký đất đai còn thực hiện chức năng xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc cũng như chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; bên cạnh đó thì tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai cũng như cung cấp thông tin về đất đai theo quy định khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình sao cho phù hợp với năng lực pháp luật.
Nhìn chung thì văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập, hiện nay trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất khác (cơ quan trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường) hiện có tại một địa phương nhất định. Văn phòng đăng ký đất đai là chủ thể có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, con dấu riêng và được mở tài khoản riêng để hoạt động độc lập theo quy định của pháp luật đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định thì có những chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Vì thế văn phòng đăng ký đất đai không tồn tại ở cấp xã, phường, thị trấn. Chi nhánh của văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đất đai theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, theo quy định và phân tích nêu trên, thì việc đo đạc cũng như xác định ranh giới thửa đất thuộc chức năng và thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng:
– Đối với những địa bàn mà chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai, thì khi đó, cơ quan có thẩm quyền tương đương với văn phòng này chính là Văn phòng thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất tại cấp quận/huyện/thị xã, sẽ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân khi nhận được yêu cầu;
– Đối với trường hợp địa phương đó có thành lập văn phòng đăng ký đất đai, nhưng mà hộ gia đình hoặc cá nhân lại có mong muốn, nhu cầu nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp xã, do nhiều lý do khác nhau (như sức khỏe, thời gian…) thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ chính là ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản tọa lạc, sau đó ủy ban nhân dân xã sẽ chuyển hồ sơ đến cho văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền;
– Đối với địa phương đã thành lập văn phòng bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ của nhân dân cũng như tiến hành trả kết quả sau quá trình thực hiện thủ tục hành chính thì việc tiến hành tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thông qua bộ phận một cửa theo đúng Quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và phê duyệt.
Xác định ranh giới thửa đất
Việc xác định ranh giới thửa đất tuy không còn quá xa lạ với nhiều người, thế nhưng vẫn không phải ai cũng nắm được các xác định ranh giới thửa đất hay thẩm quyền ranh giới thửa đất. Việc xác định ranh giới thửa đất đã được luật hóa qua các thông tư. Theo đó, sẽ có hai vấn đề chính. Một là công tác trước khi đo vẽ chi tiết; Hai là xác định ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng.
Việc xác định ranh giới thửa đất được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT:
– Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành:
+ Xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ;
+ Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất;
+ Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm
- Chuyển nhượng đất cho con chưa thành niên được không?
- Bao nhiêu tuổi được nhận chuyển nhượng đất?
- Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tách thửa đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ thám tử mạng Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định ranh giới thửa đất được quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau: “Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất”.
Thứ nhất, trước khi đo vẽ chi tiết thì cán bộ đo đạc phải phối hợp với những chủ thể liên quan
Thứ hai, khi xác định đo đạc ranh giới thửa đất, thì phải căn cứ theo quy định của pháp luật
Thứ ba, sau quá trình đo đạc thì đơn vị đo đạc phải có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành hai bản, một bản thì lưu hồ sơ đo đạc, còn một bản thì gửi ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.