Quyền thừa kế không chỉ là một khía cạnh pháp lý của cuộc sống mà còn là một bức tranh tình cảm, nơi những dấu ấn của quãng đời đã trôi qua tiếp tục tồn tại và được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đây là quyền lực cuối cùng, nơi mỗi người có thể để lại một phần nho nhỏ của mình để kể lại câu chuyện của mình sau khi đã rời bỏ thế giới này. Lập di chúc không chỉ là việc đơn thuần ghi chép những tài sản vật chất mà còn là cơ hội để truyền đạt những giá trị, tri thức, và tình cảm mà người ta tích lũy suốt đời. Vậy quy định về quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?
Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?
Quyền hưởng di sản theo di chúc hay theo quy định của pháp luật là cơ hội cho người thừa kế để đón nhận những khoản thừa kế không chỉ về vật chất mà còn về tình cảm. Đó là sự kế thừa không chỉ về tài sản mà còn là việc chịu trách nhiệm bảo vệ và phát triển những giá trị gia đình, những giấc mơ và dự định của người để lại.
Theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
…
Có thể bạn quan tâm: Cách chia tài sản thừa kế theo di chúc
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên, nếu người để lại di sản chết không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự về hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Quy định pháp luật về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thế nào?
Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là quá trình xác định và chia đều tài sản của người đã qua đời giữa những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Quá trình này thường được thực hiện khi người chết không để lại di chúc hoặc khi di chúc không rõ ràng, không hợp lệ hoặc không hoàn toàn phủ sóng mọi khía cạnh của tài sản. Thông thường, các quy tắc này xác định những người có quyền thừa kế, tỷ lệ phần trăm của tài sản mà mỗi người nhận được, và các quy định khác liên quan đến quá trình phân chia
Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật như sau:
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Theo đó, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 nêu trên.
Mời bạn xem thêm: Bị lấn đất có thể căn cứ sổ đỏ để đòi lại không?
Các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất
Thừa kế là quá trình chuyển nhượng quyền và trách nhiệm đối với tài sản, nghĩa vụ và các quyền khác của một người đã qua đời (người chết) cho những người sống sót được xác định, thường gọi là người thừa kế. Người chết có thể để lại tài sản của mình thông qua việc lập di chúc hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc. Quyền thừa kế có thể được xác định bởi di chúc của người chết nếu có. Nếu không có di chúc hoặc nếu di chúc không hợp lệ, thì quyền thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật gia đình và thừa kế của quốc gia đó.
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Từ quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:
– Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
– Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan khác vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo quy định tại Điều 105 và Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó:
Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng và tài sản khác theo quy định của pháp luật
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Có thể thấy rằng, người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.