Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ không chỉ là một phần quan trọng của nền kinh tế mà còn là trụ cột đặc biệt quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay. Việc mua bán hàng hóa qua biên giới không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh này, việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường quốc tế trở nên linh hoạt và dễ dàng hơn, góp phần tạo ra những cơ hội mới và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu quy định về tạm nhập tái xuất hàng hóa tại bài viết sau
Quy định về tạm nhập tái xuất hàng hóa như thế nào?
Không chỉ là một nguồn thu nhập quan trọng, xuất nhập khẩu còn là yếu tố quyết định đối với cơ cấu GDP của mỗi quốc gia. Sự đa dạng trong các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu càng làm phong phú hóa nền kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của thị trường, các doanh nghiệp đang không ngừng tìm kiếm những phương thức mới, trong đó có hình thức tạm nhập tái xuất. Có thể bạn quan tâm: Đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu là ai?
Tại Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:
– Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
– Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định như sau:
“Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
…
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
…”
Như vậy, việc tạm nhập tái xuất hàng hóa được quy định như trên.
Mời bạn xem thêm: Tải mẫu hợp đồng nhập khẩu hàng hóa PDF/DOCx
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam trong bao lâu?
Tạm nhập tái xuất không chỉ là một khía cạnh mới mẻ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mà còn là một chiến lược linh hoạt, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kinh doanh. Bằng cách này, họ có thể tận dụng hiệu suất cao của sản phẩm đã nhập khẩu trước đó và chuyển xuất khẩu chúng ra thị trường quốc tế một cách linh hoạt, giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh. Vậy hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam trong bao lâu?
Ngoài ra tại Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định:
“Điều 13. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
…
4. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.”
Như vậy, theo quy định trên chỉ trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất thì mới bị giới hạn thời gian tạm nhập tái xuất là 60 ngày.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện tạm nhập máy móc thiết bị theo diện thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với công ty mẹ ở nước ngoài thì thời hạn tạm nhập tái xuất sẽ theo thỏa thuận của các bên và đăng ký với hải quan khi làm thủ tục tạm nhập.
Luật không có quy định về thời gian tối đa tạm nhập tái xuất và không có quy định hạn chế số lượng/giá trị tạm nhập do đó không phải thực hiện tách khối lượng hàng hóa để nhập thành từng đợt.
Điều kiện tạm nhập tái xuất đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Tạm nhập tái xuất không chỉ là một biện pháp giải quyết khéo léo mà còn là minh chứng cho sự sáng tạo và linh hoạt của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay. Đối mặt với những thách thức và cơ hội đa dạng, việc áp dụng những chiến lược kinh doanh mới như tạm nhập tái xuất giúp doanh nghiệp không chỉ tồn tại mà còn phát triển bền vững trong thế giới kinh doanh ngày càng biến động.
Căn cứ Điều 122 Luật Thương mại 2005 quy định hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 Luật Thương mại 2005 còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
– Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
– Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về tạm nhập tái xuất hàng hóa như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2024
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay có 3 hình thức tạm nhập tái xuất bao gồm:
G11/G21: Hàng tạm nhập tái xuất là hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.Sử dụng trong trường hợp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất.
G12/G22: Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc phục vụ dự án có thời hạn. Với hình thức tạm nhập tái xuất này được dùng trong trường hợp:
Tạm nhập tái xuất để bảo hành hoặc sửa chữa.
Doanh nghiệp cho thuê mượn máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu từ nước ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan đưa vào Việt Nam để sản xuất, thực hiện dự án, thử nghiệm, thi công công trình.
Tạm nhập tái xuất máy bay nước ngoài, tàu biển để sửa chữa, bảo dưỡng tại Việt Nam.
G13/G23: Tạm nhập tái xuất hàng miễn thuế. Với hình thức này được sử dụng trong trường hợp:
Tạm nhập tái xuất thiết bị máy móc do bên thuê gia công cung cấp phục vụ hợp đồng gia công; máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang;
Tạm nhập hàng hóa miễn thuế gồm: giới thiệu sản phẩm, các mặt hàng tham dự hội chợ, triển lãm; máy móc dụng cụ nghề nghiệp phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học phát triển sản phẩm, thi đấu thể thao, khám chữa bệnh,biểu diễn văn hóa, biểu diễn văn nghệ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì:
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài; hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập khẩu trở lại là việc hàng hoá được đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; và có làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.