Thời đại mở cửa giúp việc giao thương giữa những người kinh doanh và lao động của các nước được mở rộng rất nhiều. So với những năm về trước thì hiện nay người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam có thể được tính bằng 1/5 số người lao động ở nước ta. Hầu hết những nghành nghề cần người lao động nước ngoài đều là những lĩnh vực yêu cầu trình độ kĩ thuật cao và nguồn lao động trong nươc chưa đủ đáp ứng được nhu cầu này. Chính vì là những công việc có hàm lượng chất xám lớn nên mức lương của những người lao động nước ngoài hiện nay cũng khá cao. Mức lương cao đồng nghĩa với việc người lao động nước ngoài khi tham gia làm việc tại Việt nam sẽ phải đống thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài trong những trượng hợp này như thế nào? Và người nước ngoài không cư trú có được tính giảm trừ gia cảnh không? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Cá nhân không cư trú có được giảm trừ bản thân không?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là cá nhân không cư trú?
Cá nhân không cư trú là những cá nhân nước ngoài tham gia làm việc và lao động tại Việt Nam nhưng không theo hình thức cư trú. Cá nhân không cư trú thì không có những quyền như các cá nhân đã cư trú tại Việt Nam. Cá nhân không cư trú có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu mức thu nhập đạt đến mức thu nhập cần phải đóng thuế. Việc đóng thuế này sẽ do cơ quan mà người lao động nước ngoài đang làm việc không thực hiện cư trú này thực hiện đóng thuế. Mức thuế phải đóng cũng phù hợp với quy định của pháp luật trong thời gian hiện tại. Về xác định cá nhân không cư trú hãy xác định dựa trên những điều kiện sau:
- Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
- Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cá nhân không cư trú có được giảm trừ bản thân không?
Theo quy định hiện nay thì cá nhân không cư trú không được giảm trừ bản thân. Những cá nhân này chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy trong trường hợp những cá nhân này không phát sinh thu nhập chịu thuế thì có phải thực hiện chi trả thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân trường hợp này ra sao? Nếu những cá nhân này không phát sinh thu nhập chịu thuế thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Và vẫn được hưởng lương thưởng bình thường không phát sinh những chi phí khác trong quá trình này. Bạn có thể tham khảo thêm những thông tin dưới đây của chúng tôi:
- Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%, trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như thế nào?
Một trong những vấn đề cũng được nhiều người đặt ra đó là cá nhân không cư trú thì thu nhập chịu thuế của họ sẽ được xác định như thế nào? Hiện nay thu nhập của người chịu thuế thu nhập cá nhân là người không phải cư trú sẽ được tính dựa trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Tức là thu nhập này sẽ được xác định không dựa trên các khoản tiền thưởng, tiền chuyên cần… mà chỉ xác định thuần tuý dựa trên tiền lương.
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
- Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại ViệtNam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn thuê đất cá nhân mới năm 2023
- Thời gian đấu thầu 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ bao lâu?
- Hồ sơ xin giao đất gồm những gì?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cá nhân không cư trú có được giảm trừ bản thân không? chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cá nhân không cư trú có được giảm trừ bản thân không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đơn xin trích lục hồ sơ địa chính … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động.
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.