Khi bạn nộp thuế thu nhập cá nhân có những trường hợp bạn có thể thực hiện được nhận lại tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân. Đây là những khoản tiền mà sau một năm khi cơ quan thuế tính lại thu nhập nộp thuế thì thấy tổng thu nhập nộp thuế của người nộp thuế chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì sẽ nhận được quyết định hoàn thuế và nhận lại khoản thuế đã đóng. Nhiều trường hợp người lao động đóng thuế ngay khi có những quyết định về miễn giảm thuế của nhà nước thì cũng có thể được miễn thuế theo quy định. Vậy nếu trong trường hợp bạn là đối tượng được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì khoản tiền này sẽ được chi trả vào khoảng thời gian nào trong năm? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Tháng mấy được hoàn thuế thu nhập cá nhân?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Các điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Khi bạn nằm trong nhóm người có thu nhập cao thì bạn sẽ thuộc một trong những nhóm đối tượng cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Việc đóng thuế thu nhập cá nhân hiện nay sẽ được quy định dựa trên nhiều yếu tố và có những yếu tố giảm trừ giúp cho người lao động có thể có thêm những khoản chi phí trong cuộc sống. Chính vì vậy không phải ai cũng trong trường hợp cần đóng thuế thu nhập cá nhân. Khi bạn đóng thuế thu nhập cá nhân thì bạn có thể có điều kiện được hoàn thuế lại khi bạn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy những trường hợp nào và những điều kiện gì giúp bạn đủ khả năng được hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân người nộp thuế phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cụ thể người nộp thuế thuộc các trường hợp sau đây:
– Cá nhân (người nộp thuế) phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với số tiền thuế đã nộp nhiều hơn số tiền thuế phải nộp trong năm;
– Người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tuy nhiên trong năm người nộp thuế có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
– Và một số trường hợp người nộp thuế sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài những trường hợp được nêu ở trên thì để được hoàn thuế thu nhập cá nhân người nộp thuế cũng cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, cụ thể:
– Chỉ thực hiện việc hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân (người nộp thuế) đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm người nộp thuế thực hiện thủ tục quyết toán thuế;
– Với những cá nhân đã làm thủ tục ủy quyền quyết toán thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho mình thực hiện việc quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế đó sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sẽ có trách nhiệm thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đã thực hiện bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa của người nộp thuế thì người nộp thuế sẽ được bù trừ vào kỳ sau hoặc sẽ được hoàn lại số thuế nếu như người nộp thuế có đề nghị được hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp thừa;
– Đối với những trường hợp các các nhân thuộc diện phải khia trực tiếp với cơ quan thuế thì cá nhân này có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc có thể lựa chọn bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế;
– Với những trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng người nộp thuế lại chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định của pháp luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì sẽ không xử phạt đối với hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế quá thời hạn;
– Để được hoàn thuế người nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả và tại thời điểm đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân người nộp thuế không còn bất cứ một khoản nợ nào với cơ quan thuế.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Khi bạn muốn được hoàn thuế thu nhập cá nhân bước đầu tiên bạn cần phải xét theo những điều kiện phía trên của chúng tôi để biết mình có nằm trong nhóm cần được hoàn thuế thu nhập cá nhân không? Khi xác định được bản thân có thể được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân thì bước tiếp theo bạn nên nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đến với cơ quan mà bạn đã thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân. Trong bộ hồ sơ này bạn cần phải có một văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DNXLNT để xử lý số tiền nộp thừa. Khi bạn có hồ sơ rồi thì bạn có thể thực hiện những bước sau đây như hướng dẫn của chúng tôi:
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, cụ thể:
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân: Khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, số tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT (được ban hành kèm theo phụ lục số I Thông tư số 80/2021/TT-BTC);
– Văn bản ủy quyền của người nộp thuế cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập theo quy định của pháp luật (trừ những trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại ký thuế và người nộp thuế);
– Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả thu nhập sẽ phải làm Bảng kê chứng từ nộp thuế được làm theo Mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục số I – Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập được ủy quyền nộp hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế ủy quyền cho mình tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đề nghị hoàn thuế với cơ quan thuế
Đối với trường hợp này người nộp thuế không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn trả vào các chỉ tiêu “Số thuế hoàn trả vào tài khoản người nộp thuế [47]” hoặc ghi đầy đủ thông tin vào chỉ tiêu “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau [49]” trên Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Khi làm thủ tục người nộp thuế có thể nộp Tờ khai thông qua hình thức nộp trực tiếp (file excel) hoặc người nộp thuế có thể nộp hồ sơ online (file XML), cụ thể cách thức như sau:
– Nếu trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp trực tiếp thì sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
+ Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (giấy tờ này là giấy tờ khấu trừ thuế mà cơ quan, tổ chức cấp cho người nộp thuế);
+ Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của người nộp thuế;
+ Bảng kê theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
+ Nếu trường hợp người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan quản lý thuế nơi doanh nghiệp thực hiện giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thì sẽ cần phải có bản sao hoặc bản chụp hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người nộp thuế (người lao động);
+ Nếu trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế cư trú thì phải có giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người nộp thuế.
– Trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp hồ sơ online thì người nộp thuế sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 02/QTT-TNCN) trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML.
Tháng mấy được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Vậy từ khi bạn nộp hồ sơ đến khi bạn nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ mấy khoảng thời gian bao lâu? Và tháng mấy được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định? Theo những thông tin mà chúng tôi tìm hiểu được thì hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cụ thể điều chỉnh việc bao giờ thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân do vậy các cá nhân đủ điều kiện hoàn thuế có thế làm thủ tục vào thời điểm nào kể từ khi kết thúc năm tính thuế. Còn về thời gian bạn có thể nhận được khoản tiền hoàn thuế thì bạn có thể tham khảo những thông tin dưới đây của chúng tôi:
Trên thực tế thì thời gian hoàn thuế thường diễn ra đồng thời với thời gian quyết toán thuế. Cụ thể:
- Đối với cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế: Ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (cụ thể là ngày 30/04 của năm dương lịch, tuy nhiên ngày 30/04 là ngày lễ nên thời gian thực hiện hoàn thuế có thể dời đến ngày làm việc sau nghỉ lễ).
- Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế: Ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (cụ thể là ngày 31/03 năm dương lịch).
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 75 Luật quản lý thuế năm 2019, cụ thể có hai trường hợp như sau:
– Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện hoàn thuế trước thì thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thế sẽ được xác định là chậm nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo về việc chấp nhận hồ sơ hoàn thuế thì cơ quản quản lý thuế phải có trách nhiệm gửi những thông báo sau đây đến người nộp thuế:
- Quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế;
- Nếu trường hợp người nộp thuế không đủ điều kiện để hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế sẽ gửi thông báo không hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế;
- Trường hợp cơ quan thuế nhận thấy hồ sơ của người nộp thuế thuộc trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế thì cơ quan thuế phải làm thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế;
- – Đối với những trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện phải kiểm tra trước khi hoàn thuế thì chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ của người nộp thuế thì cơ quan thuế phải ra một trong các loại giấy tờ sau:
- Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế;
- Khi nhận thấy hồ sơ của người nộp thuế không đủ điều kiện để có thể hoàn thuế thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định không hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Những trường hợp hồ sơ của người nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:
- Hồ sơ của người nộp thuế là hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. Đối với trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng người nộp thuế lại không thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì việc xác định lần đầu đề nghị hoàn thuế vẫn được xác định là lần kế tiếp làm thủ tục đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế đã bị xử lý về hành vi trốn thuế thì trong vòng 2 năm kể từ thời điểm bị xử lý người nộp thuế làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế sẽ thuộc diện phải kiểm tra trước khi hoàn thuế;
- Hồ sơ của các tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, các tổ chức thực hiện thủ tục bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp Nhà nước;
- Hồ sơ hoàn thuế đối với những mặt hàng là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải thực hiện việc kiểm tra trước khi hoàn thuế (Chính phủ quy định chi tiết về điều này);
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
- Hồ sơ hoàn thuế được xác định thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao theo sự phân loại quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế;
- Hồ sơ của người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, không bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng người nộp thuế không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
Mời bạn xem thêm
- Áp dụng giảm thuế VAT với sản xuất hay buôn bán hàng hóa thế nào?
- Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng 2023
- Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tháng mấy được hoàn thuế thu nhập cá nhân?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân: Khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, số tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT (được ban hành kèm theo phụ lục số I Thông tư số 80/2021/TT-BTC);
– Văn bản ủy quyền của người nộp thuế cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập theo quy định của pháp luật (trừ những trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại ký thuế và người nộp thuế);
– Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả thu nhập sẽ phải làm Bảng kê chứng từ nộp thuế được làm theo Mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục số I – Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập được ủy quyền nộp hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế ủy quyền cho mình tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Căn cứ theo Điều 75 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời gian hoàn thuế được quy định như sau:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế TNCN trước: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế TNCN: Chậm nhất là 40 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ